công ty tài chính
"công ty tài chính" được hiểu như sau:
Doanh nghiệp thuộc loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, huy động vốn cho vay, đầu tư, cung ứng dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ nhưng trên nguyên tắc không được làm dịch vụ thanh toán và không được nhận tiền gửi dưới một năm.Thuộc loại hình tổ chức tín dụng nên việc thành lập và hoạt động của công ty tài chính phải có giấy phép của Ngân hàng nhà nước.Tương tự như các loại tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác, công ty tài chính bị pháp luật hạn chế hai loại nghiệp vụ kinh doanh là không được nhận tiền gửi ngắn hạn (dưới một năm) và không được thực hiện các dịch vụ thanh toán. Tổ chức và hoạt động của công ty tài chính chịu một số hạn chế của pháp luật áp dụng chung cho các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho các hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế.Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty tài chính được thành lập dưới các hình thức: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty do một tổ chức tín dụng làm chủ sở hữu, công ty liên doanh của tổ chức tín dụng Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài, công ty có 100% vốn đầu tư của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, về cơ cấu tổ chức, công ty tài chính được mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, ngoài nước sau khi được Ngân hàng nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Công ty tài chính được thành lập các công ty trực thuộc, có tư cách pháp nhân để hoạt động dịch vụ tài chính tiền tệ, môi giới, bảo hiểm chứng khoán và các dịch vụ tư vấn có liên quan.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, hoạt động của công ty tài chính được quy định tại Mục 3 Chương IV Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội khóa 12 ban hành ngày 16 tháng 06 năm 2010.