công ty hợp danh
"công ty hợp danh" được hiểu như sau:
Một hình thức tổ chức kinh doanh, trong đó có ít nhất hai người cùng góp vốn và danh nghĩa để hoạt động kinh doanh dưới một tên chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn trước các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh từ các hoạt động kinh doanh đó.Pháp luật nước ngoài gọi công ty hợp danh là hợp danh/hội buôn (partnership) với sự phân biệt thành hợp danh thường (general partnership), trong đó, tất cả các thành viên đều phải chịu trách nhiệm vô hạn và hợp danh hữu hạn (limited partnership), bên cạnh các thành viên chịu trách nhiệm vô hạn còn có các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn.Ở Việt Nam, loại hình công ty hợp doanh lần đầu tiên được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 1999 và tiếp tục được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 2005. Khác với pháp luật nước ngoài, pháp luật Việt Nam không phân biệt hợp danh thường và hợp danh hữu hạn. Theo pháp luật Việt Nam thì công ty hợp danh có các đặc trưng sau: 1) Công ty phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung; 2) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; 3) Công ty có thể có thành viên góp vốn, chỉ chịu trách nhiệm đối với công ty trong phạm vi phần vốn góp vào công ty; 4) Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 5) Công ty không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, công ty hợp danh được quy định chi tiết tại Chương VI Luật doanh nghiệp năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.