Hệ thống pháp luật

Công an xã đứng góc tối dùng đèn pin bắt xe có đúng luật?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: GT37

Câu hỏi:

Kính chào luật sư, tôi xin tư vấn về một số vấn đề liên quan đến quyền hạn của công an xã xử phạt vi phạm giao thông như sau:

Vào lúc 23h40, ngày 13/11 tôi có tham gia giao thông trên đường Tỉnh Lộ 765 thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, một công an viên đứng trong góc tối cầm đèn pin rọi vào người tham gia giao thông mà không ra trực tiếp đứng trước xe ra hiệu lệnh dừng xe. Công an viên này thổi đồng loạt nhiều xe một lúc nhưng không một ai biết là vị công an viên này thổi ai. Thấy vậy, tôi không dừng lại vì nghĩ rằng không trực tiếp ra hiệu lệnh dừng xe trước mặt mình, vậy khi tôi chạy được một đoạn thì có một dân phòng và một công an viên đuổi theo ép vô lề và giành quyền điểu khiển xe tôi bắt tôi ngồi phía sau.

Về tới chốt, công an viên này không hề nói ra lỗi gì và tự lập biên bản tôi không chấp hành hiệu lệnh người điều khiển giao thông, rồi yêu cầu tôi xuất trình giấy phép lái xe tôi mới hỏi đây là tỉnh lộ 765 thuộc sự quản lý của giao thông huyện Cẩm Mỹ, đồng chí làm theo chuyên đề gì, kiểm tra hành chính hay kiểm tra vấn đề gì mà không có sự hỗ trợ của cảnh sát giao thông? Vị công an viên này nói tôi không làm theo chuyên đề nào cả.

Vậy xin hỏi luật sư công an viên có quyền đứng trong góc tối cầm đèn pin và thổi hàng loạt người tham gia giao thông và kiểm tra giấy phép lái xe không?

Khi lập biên bản xong tôi hỏi khi đến giải quyết là ở huyện phải không thì nhận được câu trả lời là không, tôi hỏi tiếp vậy đóng phạt tại kho bạc phải không thì lại nói đóng phạt tại xã, tôi thắc mắc vậy tiền đóng phạt này đi đâu thì không nhận được câu trả lời.

Tôi càng thắc mắc hơn khi biên bản tôi nhận chỉ là tờ giấy A4 viết nội dung vi phạm bằng giấy in đè lên mà không phải là biên bản 3 lớp như biên bản vi phạm giao thông bình thường, vậy xin hỏi luật sư biên bản này có hợp pháp không?

Nên hôm nay tôi xin hỏi luật sư những thắc mắc của tôi là đúng hay sai, nếu đúng tôi có thể làm đơn khiếu nại hay khiếu nại như thế nào,mong luật sư tư vấn và hồi đáp !

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Khoản 4, Điều 7, Thông tư 47 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định 27/2010/NĐ-CP về Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã như sau:

“Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự ATGT sau: Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội MBH, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định…”.

Như vậy theo quy định tại Nghị định số 27/2010/NĐ-CP thì đối với công an xã: quy định việc huy động công an xã phối hợp với CSGT đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết, công an xã, phường, thị trấn được huy động phối hợp với CSGT tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Theo đó, lực lượng này được quyền dừng phương tiện tham gia giao thông và xử lý vi phạm khi không có CSGT theo kế hoạch đã được phê duyệt. Nếu không có kế hoạch, công an xã không được quyền dừng phương tiện tham gia giao thông.

Về xử phạt vi phạm hành chính, theo quy định tại Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:

“1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.”

Vì vậy chỉ khi phát hiện ra hành vi vi phạm hoặc có căn cứ rằng bạn đã vi phạm quy định thì lực lượng này mới có thể yêu cầu dừng xe để xử lý, không có lý do cho rằng bạn không tuân thủ hiệu lệnh của lực lượng này trong trường hợp bạn không vi phạm quy định về giao thông đường bộ.

Về việc xử phạt và nộp phạt: Theo quy định tại khoản 5 điều 68 Nghị định 171/2013/NĐ-CP thì công an viên cấp xã không có quyền xử phạt mà chỉ có trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Như thông tin bạn cung cấp thì bạn bị xử phạt về lỗi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển phương tiện giao thông, theo quy định tại điểm m khoản 4 điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP thì hành vi này bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Trưởng Công an cấp xã có quyền phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ nên nếu trưởng công an cấp xã có quyền xử phạt trong trường hợp của bạn thì không cần trực tiếp nộp vào kho bạc nhà nước.

Biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ mẫu quy định ban hành kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.

Ngoài ra, để thu tiền xử phạt thì cần có biên lai nộp phạt theo quy định về án phí và lệ phí.

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xửlý vi phạm hành chính thì biên lai nộp phạt được quy định như sau:

“2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:

a) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 và Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;

b) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;

c) Giấy xác nhận nộp tiền phạt vào tài khoản của Kho bạc nhà nước (nếu có);

d) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.”

Theo quy định tại điểm b khoản 4 điều 11 nghị định này, 4. Sử dụng biên lai thu tiền phạt: “Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt (nếu có) và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp thời.”

Về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính phải đáp ứng đầy đủ các quy định theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2013/TT-BTC của Bộ tài chính. Đặc biệt tại điều 8 Thông tư này có hướng dẫn cụ thể về hình thức, nội dung biên lai thu tiền phạt, bạn có thể tham khảo để biết chắc chắn biên lai xử phạt đã đúng quy định hay chưa.

Việc xử phạt đối với bạn có nhiều điều không rõ ràng về mặt thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ. Theo quy định tại các khoản 2,3,5 của Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính về những hành vi bị nghiêm cấm, hành vi của nhóm công an viên đó có thể vi phạm các điều cấm sau:

“2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.

5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật này.”

Bạn cần làm đơn khiếu nại lên thủ trưởng cơ quan của người ra quyết định, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 68/2013/TT-BCA về xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân. Cụ thể:

“1. Xử lý đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:

Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 9 thông tư này quy định về mặt thẩm quyền giải quyết khiếu nại như sau:

“2. Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết:

a) Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý trực tiếp”

Trường hợp này bạn có thể khiếu nại lên Trưởng công an cấp huyện để được giải quyết. Nếu quá thời hạn không được giải quyết hoặc không thỏa đáng trong việc giải quyết, bạn có thể khởi kiện vụ án hành chính lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công an viên đó làm việc.

Mong rằng nội dung tư vấn có thể giải đáp phần nào vướng mắc của bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM