Hệ thống pháp luật

con riêng

"con riêng" được hiểu như sau:

Con của một bên vợ hoặc chồng với người khác.Con riêng có thể là con do người vợ hoặc người chồng có trước khi kết hôn (có trong quan hệ hôn nhân trước hoặc vợ, chồng chưa kết hôn nhưng đã có con ngoài hôn nhân). Cũng có thể là con riêng của vợ nếu do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng Tòa án đã xác định người chồng không phải là cha của người con đó (con do người vợ có thai với người khác trong thời kỳ hôn nhân). Có thể là con riêng của người chồng trong trường hợp Tòa án xác định người chồng là cha của người con do người phụ nữ khác sinh ra. Như vậy, con riêng có thể là con trong hôn nhân, có thể là con ngoài hôn nhân.Con riêng cùng sống chung với bố dượng, mẹ kế có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với bố dượng, mẹ kế, chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế khi ốm đau, già yếu, tàn tật.Con riêng không được ngược đãi, hành hạ, xúc phạm bố dượng, mẹ kế.Con riêng nếu đã chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế như đối với cha, mẹ đẻ thì được thừa kế di sản của bố dượng, mẹ kế khi bố dượng, mẹ kế chết.