Hệ thống pháp luật

Con có được yêu cầu chia sản ông bà để lại và cha có quyền tặng cho tài sản khi không có sự đồng ý của các con không?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD114

Câu hỏi:

Chào luật sư xin luật sư hỗ trợ pháp lý giúp em một vài vấn đề liên quan đến đất đai .vấn đề là năm 1983 cha cưới mẹ em sinh sống cùng ông cố. Khi mẹ sinh em trai 8 tháng tuổi mẹ mất.ông em vài năm sau cũng mất,ông để lại đất đai đứng tên cha em,vì ông nội hy sinh, cha ở cùng cố.đến năm 1992 cha cưới thêm vợ mới sinh đứa em gái chung sống đến năm 2007 em có gia đình,2010 em tách khẩu nhưng vẫn sống chung trên mảnh đất ấy chưa tách đất, Năm 2012 em trai cũng lập gia đình và tách khẩu,năm 2013 quyền sử dụng đất trên do cha đứng tên đổi sang đất hộ gia đình,và hiện tại cha em cầm cố đất ấy,và kêu bán luôn tại thời điểm này.vậy cho em hỏi em có thể yêu cầu cha phân chia tài sản ông bà để lại được hay em và em trai em có được quyền khiếu nại yêu cầu gì khôngg khi chúng em không đồng ý cho cha bán đất hương quả? và cha em hiện tại ông vì bị các con ngăn cản không cho bán đất ông đã nói sẽ đi giám định sức khỏe để lấy quyền quyết định bán, cho hoặc không cho tài sản là 24.000m vuông đất vừa ruộng vừa vườn trên. vậy cha em có thể làm và được như ông nói không?đó là ông có quyền quyết định phần đất trên mà không cần một sự đồng ý của ai trong 2 đứa con trai lớn.em và em trai là con vợ trước được cưới hỏi chính thức,mẹ sau có đứa em gái sinh năm 1992.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình
Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.
Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình
1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
Điều 110. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
1. Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.
2. Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.
>> Theo đó, trong trường hợp của bạn: bạn và em trai tách hộ khẩu từ 2012 đổ về trước. Sau này, 2013 cha bạn mới chỉnh lý thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là của hộ gia đình. Vậy tại thời điểm này, bạn và em trai không có tên trong sổ hộ khẩu sẽ không phát sinh quyền sửa dụng đối với phần đất này. Về việc bạn muốn đòi lại phần đất ông bạn đã để lại cho cha bạn, thì bạn cần căn cứ Bộ luật dân sự 2005:

"Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".
Theo đó, bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai. Đối với hàng thừa kế thứ hai sẽ chỉ được nhận di sản thừa kế khi hàng thứ nhất không còn ai (bố bạn thuộc hàng thứ nhất). Vậy nên bạn sẽ không thể thực hiện đòi lại tài sản này từ bố bạn khi nhận được thừa kế từ ông của bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM