con chung
"con chung" được hiểu như sau:
Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận cũng là con chung của vợ chồng.Trong trường hợp cha hoặc mẹ không thừa nhận nhưng có chứng cứ để Tòa án căn cứ ra quyết định xác định là con của hai người thì cũng là con chung của vợ chồng.Con được sinh ra mà cha mẹ không có đăng ký kết hôn, không sống chung với nhau như vợ chồng trên thực tế thì vẫn là con chung của hai người và thường được gọi là con ngoài giá thú.Con nuôi do vợ chồng cùng nhận nuôi cũng là con chung của vợ chồng.Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.