Hệ thống pháp luật

Con bệnh binh học trường dân lập có được miễn học phí không?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: HC15

Câu hỏi:

Tôi xin chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi là: Con của tôi sắp tới theo học tại một trường THPT dân lập, Ba của cháu là bệnh binh (giảm khả năng lao động 45%). Vậy luật sư vui lòng cho tôi hỏi cháu có được hưởng chế độ miễn học phí (theo đối tượng con bệnh binh) khi theo học giống như những trường THPT công lập không ạ. Tôi rất cảm ơn luật sư.?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Việc miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập trừ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 được quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP. Theo Điều 7 của Nghị định này, đối tượng được miễn học phí bao gồm người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành. Theo đó, các đối tượng được hưởng ưu đãi theo pháp lệnh này bao gồm:

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;

- Liệt sĩ;

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

- Bệnh binh;

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

- Người có công giúp đỡ cách mạng;

Như vậy với trường hợp của bệnh binh, thân nhân của bệnh binh khi theo học tại trường phổ thông công lập sẽ được miễn toàn bộ học phí.

Đới với trường hợp theo học tại trường phổ thông, việc miễn giảm và hỗ trợ chi phí học tập được quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 86/2015/NĐ-CP, theo đó, ngân sách nhà nước có trách nhiệm cấp bù trực tiếp học phí cho các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện viễn miễn giảm học phí đối với người học thuộc các đối tượng miễn giảm tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP và đang học tại cơ sở giáo dục đó với mức thu học phí tương ứng với từng cấp học. Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập theo mức học phí chương trình đại trà của các trường công lập trong vùng đối với giáo dục mầm non, phổ thông; theo mức học phí của chương trình đại trà tại cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP tương ứng với các nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Điều này đảm bảo sự công bằng về chính sách đối với học sinh công lập và ngoài công lập. Phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập được quy định tại Thông tư số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH. Kinh phí thực hiện chính sách này được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ cho các địa phương khó khăn về ngân sách theo quy định.

Tóm lại, con của bạn không được miễn học phí như các đối tượng theo học tại các trường phổ thông công lập, tuy nhiên được hưởng chế độ miễn và hỗ trợ học phí theo chính sách thu học phí từ phía nhà trường.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM