Hệ thống pháp luật

Cơ quan nào có trách nhiệm bồi thường khi xét xử oan sai?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41051

Câu hỏi:

A bị mất 70 triệu và 15.000 USD. A nghi B lấy số tiền đó và trình báo cơ quan chức năng. Qua điều tra ban đầu căn cứ vào dấu vân tay và thái độ lo sợ của B, nên ra lệnh tạm giam B do Viện kiểm sát phê chuẩn. Sau khi xử tại toàn án X, B phủ nhận, kêu oan, nhưng căn cứ vào kết quả đã xử phạt B 3 năm tù giam, đồng thời căn nhà B bị phát mãi. Sau 1 năm thì phát hiện T mới là người ăn cắp. Hỏi: B có được bồi thường không Cơ quan nào chịu trách nhiệm bồi thường? Xác định thiệt hại gây ra cho B, biết B có thu nhập 1 triệu/tháng, căn nhà bị phát mại có giá 320 triệu? Khoản bồi thường lấy từ nguồn nào và cách chi trả? A có chịu trách nhiệm khi đã tố B trộm cắp? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý:  – Bộ luật dân sự 2005; – Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; – Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BTC-BNNPTNT. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

– Bộ luật dân sự 2005;

– Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

– Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BTC-BNNPTNT.

2. Luật sư tư vấn:

* B có được bồi thường không?

2. Người bị tạm giam, người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, người đã bị kết án tử hình, người đã thi hành án tử hình mà có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội;

Theo như bạn trình bày, B bị Toàn án tuyên phạt 3 năm tù và 1 năm sau mới phát hiện T phạm tội. Như vậy B là người đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn và có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định B không thực hiện hành vi phạm tội. Theo quy định trên B thuộc đối tượng tượng bồi thường thiệt hại.

* Cơ quan nào có trách nhiệm bồi thường?

Cơ quan có trách nhiệm bồi thường được quy định tại Điều 29 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định:

Điều 29. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự

1. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự là cơ quan được quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này. Trường hợp cơ quan này đã được chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hoặc có sự uỷ thác thực hiện công vụ thì việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 14 của Luật này.

2. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự phải bồi thường thiệt hại đã phát sinh trong các giai đoạn tố tụng trước đó.

Theo quy định tại Điều 32 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này là Tòa án tuyên B có tội, cụ thể là Tòa án X.

* Xác định thiệt hại của B

Theo quy định tại Chương V Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, thiệt hại được bồi thường bao gồm:

– Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm: Theo quy định tài khoản 1 Điều 45 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước:

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm của anh B là căn nhà bị phát mại. Mức thiệt hại là giá trị của căn nhà tại thời điểm giải quyết bồi thường.

– Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất: Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước:

1. Cá nhân, tổ chức có thu nhập mà xác định được thì được bồi thường theo thu nhập thực tế bị mất.

Theo thông tin bạn cung cấp, thu nhập của ông B là 1 triệu/tháng và ông B đã chấp hành hình phạt tù được 1 năm và thời hạn tạm giam. Thu nhập thực tế bị mất của ông B được tính theo công thức: 1 triệu x Số tháng bị tạm giam và chấp hành án tù thực tế.

– Thiệt hại do tổn thất về tinh thần: Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước:

2. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù được xác định là ba ngày lương tối thiểu cho một ngày bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

Theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BTC-BNNPTNT, một ngày lương tối thiểu được xác định bằng việc lấy mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường chia cho 22 là số ngày làm việc bình quân của mỗi tháng;

* Khoản bồi thường lấy từ nguồn nào và cách cho trả

Những quy định về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

Kinh phí bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 52 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước như sau:

Điều 52. Kinh phí bồi thường

1. Trường hợp cơ quan trung ương có trách nhiệm bồi thường thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách trung ương.

2. Trường hợp cơ quan địa phương có trách nhiệm bồi thường thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách địa phương.

Như vậy, khoản bồi thường cho ông B được lấy từ ngân sách của địa phương X.

* A có chịu trách nhiệm khi đã tố B trộm cắp không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 604 Bộ luật dân sự 2005: 

1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Như vậy, nếu A có căn cứ nghi ngờ và tố cáo B thì A không có lỗi nên không phải chịu trách nhiệm gì cả.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM