cổ phần
"cổ phần" được hiểu như sau:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau.Ví dụ. Công ty cổ phần có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, số vốn đó được chia thành 100.000 phần bằng nhau, mỗi phần có giá trị 100.000 đồng được gọi là một cổ phần.Thuật ngữ cổ phần được ghi nhận trong Luật công ty năm 1990 và tiếp tục được sử dụng trong Luật doanh nghiệp năm 1999.Công ty huy động vốn kinh doanh bằng cách phát hành chứng khoán. Một người có thể mua một hoặc nhiều cổ phần để trở thành thành viên (cổ đông) của công ty và có những quyền hạn, nghĩa vụ đối với công ty theo số lượng cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu.Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005, công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu đãi gồm cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và các cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang bằng nhau, cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, cổ phần được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 110 Luật doanh nghiệp năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014: “a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;”.