Hệ thống pháp luật

cổ phần ưu đãi

"cổ phần ưu đãi" được hiểu như sau:

Loại cổ phần mà người sở hữu chúng (cổ đông ưu đãi) được hưởng một số ưu đãi, đồng thời, cũng bị hạn chế một số quyền so với người sở hữu cổ phần phổ thông.Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có nhiều loại, mỗi loại cổ phần ưu đãi đem lại cho người sở hữu chúng những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005, cổ phần ưu đãi gồm các loại chủ yếu sau: 1) cổ phần ưu đãi biểu quyết, là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Một cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết nhiều hơn một phiếu biểu quyết (số phiếu biểu quyết cụ thể do điều lệ công ty quy định); 2) cổ phần ưu đãi cổ tức: là loại cổ phần được trả cổ tức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Người nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền biểu quyết, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; 3) cổ phần ưu đãi hoàn lại: là loại cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Người sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền biểu quyết, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.Ngoài các loại cổ phần ưu đãi trên, điều lệ công ty có thể quy định một số loại cổ phần ưu đãi khác.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, cổ phần ưu đãi được quy định tại khoản 2 Điều 113 Luật doanh nghiệp năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.