Hệ thống pháp luật

Có phải đổi phù hiệu xe tải thành phù hiệu xe đầu kéo không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32741

Câu hỏi:

Tôi là lái xe tôi muốn hỏi hiện xe tôi đang đi là xe đầu kéo somiromooc xe mới đăng kiểm tháng 7 năm 2015 thì được Sở giao thông Sơn La cấp phù hiệu là Xe Tải, không phải xe đầu kéo vì ngày trước ít đầu kéo lên chỉ có phù hiệu xe tải. Vậy giờ tôi nghĩ phù hiệu chưa hết hạn tôi chưa đổi phù hiệu từ xe tải sang phù hiệu xe đầu kéo có được không? Đăng kiểm xe 2 năm mới hết hạn? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Thông tư 60/2015/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 63/2014/TT-BGTVT. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Thông tư 60/2015/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 63/2014/TT-BGTVT.

2. Luật sư tư vấn:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn được cấp phù hiệu Xe Tải vào tháng 7 năm 2015. Thời điểm đó chưa có phù hiệu Xe đầu kéo ( chưa có hiệu lực) do đó việc Sở Giao thông Sơn La cấp phù hiệu xe tải cho xe đầu kéo của bạn là đúng với quy định của pháp luật. Cụ thể Thông tư 63/2014/TT-BGTVT tại khoản 6 Điều 51 quy định:

6. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu "XE TẢI" theo mẫu quy định tại Phụ lục 27b của Thông tư này

Thông tư 60/2015/TT-BGTVT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 sửa đổi quy định của Thông tư 63/2014/TT-BGTVT, quy định tại khoản 6 Điều 51 như sau:

6. Xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE TẢI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 27b của Thông tư này; xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE ĐẦU KÉO” theo mẫu quy định tại Phụ lục 4a của Thông tư này.

Như vậy, từ ngày 1 tháng 1 năm 2016, xe đầu kéo sơ mi rơ móoc sử dụng phù hiệu "XE ĐẦU KÉO". Tuy nhiên, Thông tư 60/2015/TT-BGTVT không quy định bắt buộc phải đổi phù hiệu đối với các xe đầu kéo đã được cấp phù hiệu "XE TẢI". Trường hợp bạn có nhu cầu cấp lại phù hiệu xe, bạn có thể làm thủ tục cấp phù hiệu xe theo quy định của Thông tư 63/2014/TT-BGTVT đã được sửa đổi theo quy định của Thông tư 60/2015/TT-BGTVT như sau:

5. Đơn vị kinh doanh vận tải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải. Đối với những phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì Sở Giao thông vận tải nơi nhận hồ sơ phải lấy ý kiến xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo quy định tại khoản 12 Điều này.

c) Cung cấp tên Trang thông tin điện tử, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.

Việc đề nghị cấp phù hiệu xe không liên quan đến thời hạn đăng kiểm xe do đó bạn có thể xin cấp phù hiệu xe kể cả khi đăng kiểm còn hạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM