Hệ thống pháp luật

Có được khấu trừ thuế khi đã làm Cam kết 23/CK-TNCN? Các trường hợp doanh nghiệp được tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: KT2

Câu hỏi:

Chào Luật sư! Công ty tôi có ký hợp đồng lao động thời hạn 3 tháng từ tháng 08 đến tháng 10 năm 2015 với các công nhân bốc xếp, lương 9.000.000đ/tháng. Sau đó ký tiếp thêm 1 tháng 11 năm 2015 nữa. Tôi đã đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân cho họ và làm cam kết theo mẫu 23/CK-TNCN (thu nhập không quá 108 triệu đồng trên/1 năm). Cuối năm tôi vẫn quyết toán thuế như 1 nhân viên bình thường, không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của họ. Vậy nếu cơ quan thuế kiểm tra thì vẫn không tính thuế thu nhập cá nhân của họ có đúng không? Cảm ơn Luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết."

Bên cạnh đó, khoản 12 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC cũng có quy định về việc làm cam kết đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 03 tháng như sau:

"12. Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân khai thuế về người phải trực tiếp nuôi dưỡng và cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế người phụ thuộc theo mẫu số 16-1/TB-MST ban hành kèm theo Thông tư này."

Tuy nhiên từ ngày 29/07/2015 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định và hướng dẫn hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành thay thế mẫu 23/CK-TNCN bằng mẫu số 02/CK-TNCN vậy đối với các cá nhân làm cam kết thu nhập trước ngày 29/7/2015 thì cá nhân sẽ làm cam kết theo mẫu 23/CK-TNCN. các trường hợp sau ngày 29/07/2015 thì làm theo cam kết 02/CK-TNCN.

Như vậy, điều kiện để làm cam kết không khấu trừ thuế như sau:

- Thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế

- Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế

- Tại thời điểm làm cam kết cá nhân phải có mã số thuế cá nhân

- Không có hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM