Hệ thống pháp luật

Có đòi được lại được phần đất không có sổ đỏ ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD117

Câu hỏi:

Thưa luật sư, Gia đình chúng tôi có vấn đề về tranh chấp đất đai xin luật sư tư vấn giúp như sau: Năm 1986 gia đình tôi được xã cấp đất ở do một phần đất của nhà hàng xóm cũ trả lại đất cho xã, năm 1990 gia đình tôi xây nhà với phần móng bè đua ra khởi tường nhà 30 cm mái trên cũng đua ra 30cm và sử dụng không có tranh chấp gì với nhà hàng xóm lên từ trước tới giờ phần đất trên bề mặt là nhà hàng xóm trồng cây. Năm 1996 gia đình nhà hàng xóm chuyển vào miền nam sinh sống nhượng lại đất cho người em gái sử dụng, đến nay nhà hàng xóm mới xây nhà thì xẩy ra tranh chấp họ cho là nhà tôi lấn chiếm đất của nhà họ và phần móng nhà là đất thuộc nhà họ, Bây giờ nhà tôi chưa có sổ đỏ nhưng theo số đo mới của vlap thì nhà tôi không có phần đất ở móng đó vì họ cho là theo sổ đỏ hiện tại của nhà họ thì gia đình tôi không có phần đất đó. Liệu có cách nào giúp gia đình tôi đòi lại được số đất trên không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì khi bạn xây nhà phần móng bè đua ra khởi tường nhà 30 cm mái trên cũng đua ra 30cm và sử dụng không có tranh chấp gì với nhà hàng xóm lên từ trước tới giờ phần đất trên bề mặt là nhà hàng xóm trồng cây. Tuy nhiên, phần đất mà bạn lấn sang đó không thuộc quyền sở hữu của gia đình bạn và hiện tại khi đo lại thì phần đất thuộc sở hữu của gia đình bạn cũng không có phần đất đó mà thuộc quyền sở hữu của nhà hàng xóm.

Luật đất đai 2013 tại Điều 3, khoản 16 có quy định như sau:

"Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."

Về nguyên tắc bảo đảm của nhà nước đối với người sử dụng đất căn cứ theo điều 26 Luật Đất Đai 2013:

Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.

2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Như vậy, nếu phần đất trên thuộc quyền sở hữu của người khác, bạn cũng không có giấy tờ chứng minh bạn có quyền sở hữu đối với phần đất trên thì bạn không được quyền đòi lại. Vì phần đất đó không thuộc quyền sở hữu của bạn mà thuộc quyền sở hữu của người khác.

Tuy nhiên, nếu bạn cho rằng phần đất này thuộc quyền sử dụng của gia đình mình, thì có thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ theo Điều 101 Luật đất đai 2013:

"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".

Nếu tranh chấp về quyền sử dụng đất thì các bên có thể hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất, nếu hòa giải không thành thì thẩm quyền giải quyết: nếu có Giấy chứng nhận hoặc nếu có một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 thì được lựa chọn một trong 2 hình thức tại UBND cấp huyện hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM