cơ chế điều chỉnh pháp luật
"cơ chế điều chỉnh pháp luật" được hiểu như sau:
Hệ thống các phương tiện, cách thức pháp lý, thông qua đó, pháp luật thực hiện sự tác động lên hành vi có ý chí của các chủ thể pháp luật (cá nhản, cơ quan, tổ chức).Cơ chế điều chỉnh pháp luật được xác định thông qua các yếu tố: 1) Xác lập địa vị, tư cách pháp lý của chủ thể pháp luật; 2) Xác định các sự kiện đời sống mang tính pháp lý và được gọi là sự kiện pháp lý; 3) Xác định mô hình cho các quan hệ pháp luật thể hiện thành các quy phạm pháp luật; 4) Xác định các biện pháp bảo vệ về mặt pháp luật và hình thức trách nhiệm pháp lý. Tùy thuộc vào tính chất, nội dung của phương pháp điều chỉnh pháp luật, tức là cách thức mà ý chí của nhà lập pháp, lập quy sử dụng để tác động lên hành vi ý chí của các chủ thể pháp luật mà cơ chế điều chỉnh pháp luật có thể trở nên phức tạp hay đơn giản. Đây chính là phương diện quan trọng bậc nhất xác định tính chất của cơ chế điều chỉnh pháp luật: cho phép, cấm đoán, lệnh phải làm, tạo điều kiện vật chất bảo đảm thực hiện, tuân thủ, chấp hành; 5) Sự thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật.Mỗi cơ chế điều chỉnh pháp luật hoạt động trong một môi trường pháp lý nhất định. Hiệu quả của điều chỉnh pháp luật trước hết phụ thuộc vào các yếu tố của cơ chế điều chỉnh pháp luật, đồng thời, phụ thuộc rất nhiều vào môi trường chính trị, kinh tế và văn hóa của xã hội như ý thức pháp luật của cá nhân và xã hội, tính ổn định của chế độ chính trị, xã hội, truyền thống văn hóa pháp lý của dân tộc...