Hệ thống pháp luật

Chuyển người lao động làm công việc khác tính hưởng lương thế nào?

Ngày gửi: 15/04/2019 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL37255

Câu hỏi:

Xin chào luật sư, Tôi gửi mail có vấn đề cầm tham vấn về việc Điều chuyển nhân sự bên công ty hiện nay thế này: -Tôi bắt đầu thử việc cho công ty từ tháng 11/2015 đến tháng 1/2016 chính thức ký HĐLĐ -Nhưng vì tôi giải quyết rút BHXH 1 lần từ công ty trước đây nên thỏa thuận với công ty hiện tại ký HĐLĐ từ tháng 8/2016 đến tháng 7/2017 (1 năm) – Chức vụ công việc giám sát kinh doanh,lương GROSS 20.000.000 – Đến tháng 11/2016, người quản lý trực tiếp tôi nói chuyện riêng về việc điều chuyển tôi qua làm nhân viên kinh doanh bình thường mà không có văn bản chính thức. Người này bảo quyết định thay đổi về lương liên quan đến chức vụ sẽ do Giám đốc bên tôi quyết định và nói chuyện lại với tôi. Cuối tháng 11, tôi vẫn nhận lương theo mức lương cũ của vị trí cũ. – Đến tháng 12/2016, Giám đốc bên công ty chỉ chuyển qua bên người tính lương về mức lương mới của tôi là 12.000.000 NET và cấn trừ lại lương tháng 11 của tôi đã lãnh theo mức lương mới này. Trong khi họ không thông báo hoặc ra văn bản có sự đồng ý của tôi về mức lương mới này. Vậy cho tôi hỏi điều này có vi phạm Luật Lao động Việt Nam (theo điều 31), và như vậy thì tôi phải làm gì để đòi lại công bằng cho mình trong khi người làm Nhân sự trong công ty không hiểu về luật lao động để có thể tư vấn và đứng về phía người lao động. Rất mong nhận được sự hỗ trợ tư vấn từ phía luật sư. Xin chân thành cám ơn. Trân trọng, Trâm?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP

– Nghị định 95/2013/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

“Điều 35. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.”

– Trong trường hợp người sử dụng lao động không sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì chỉ được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác theo quy định tại Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác như sau:

“Điều 8. Tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác 

Người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tại Khoản 1 Điều 31 của Bộ luật lao động năm 2012 được quy định như sau: 

1. Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: 

a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; 

b) Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 

c) Sự cố điện, nước; 

d) Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. 

2. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. 

3. Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản. 

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều này mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật lao động năm 2012.”

Như vậy, nếu hợp đồng lao động không quy định về vấn đề điều chuyển lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động thì  ngừoi sử dụng lao động chỉ được phép tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong thời hạn không quá 60 ngày.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 024.6294.9155

– Đối với hành vi trả lương thấp hơn mức lương đã thoả thuận trong hợp đồng lao động của người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 3, Khoản 6 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương

3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động năm 2012; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động năm 2012; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động năm 2012; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động năm 2012 theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;

b) Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.”

– Ngoài ra, đối với hành vi vi phạm hợp đồng lao động đã giao kết của người sử dụng lao động, bạn có thể khởi kiện ra toà án yêu cầu giải quyết về tranh chấp lao động.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM