Hệ thống pháp luật

Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp

Ngày gửi: 08/02/2019 lúc 22:04:48

Mã số: HTPL15197

Câu hỏi:

Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Một trong những hình thức chuyển giao công nghệ hiệu quả nhất đó chính là việc kí kết các hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.

Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.

Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005:  Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: 

– . Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức,cá nhân khác.(Khoản 1, Điều 138, Luật Sở hữu trí tuệ 2005)

-. Chuyển quyền sử dụng  đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức,cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.(khoản 1, Điều 141, Luật Sở hữu trí tuệ 2005)

Có thể nói việc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hay nói một cách khác là cấp li-xăng quyền sở hữu công nghiệp là một trong những phương pháp hữu hiệu để chủ sở hữu quyền khai thác quyền này của mình cũng như để bên nhận phát triển công việc kinh doanh của mình dựa trên những lợi thế của quyền sở hữu công nghiệp được li-xăng.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Về cơ bản, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và chuyển quyền sử dụng có những điểm tương đồng với nhau. Đó là có chung phạm vi về đối tượng: chủ yếu là quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp. 

Điểm khác nhau cơ bản giữa hai hình thức này là nếu hoạt động chuyển gia quyển sử dụng chỉ và việc chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sử hữu công nghiệp. Còn chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ là một phần của việc chuyển giao, bên cjanh đó còn là sự chuyển giao về cách thức, bí quyết tiến hành kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh…

Điều 149, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định: 

“Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp,hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:

1. Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;

2. Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng;

3. Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;

4. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu,văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;

5. Chứng từ nộp phí,lệ phí;

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM