Hệ thống pháp luật

chứng chỉ hành nghề

"chứng chỉ hành nghề" được hiểu như sau:

Văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật để hoạt động trong một ngành, nghề nhất định nào đó.Tùy thuộc tính chất của ngành nghề và nhu cầu quản lý, Nhà nước xác định cụ thể những ngành, nghề mà người hoạt động trong ngành, nghề ấy phải có chứng chỉ hành nghề. Thông thường những ngành, nghề kinh doanh cần có chứng chỉ hành nghề là những ngành, nghề mà việc tiến hành hoạt động kinh doanh trong các ngành, nghề ấy có liên quan mật thiết đến lợi ích công cộng. Hiện nay, ở Việt Nam, các ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề bao gồm: dịch vụ pháp lý; dịch vụ khám, chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm; dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y; dịch vụ thiết kế công trình; dịch vụ kiểm toán; dịch vụ môi giới chứng khoán; sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, mua bán thuốc bảo vệ thực vật; dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải; mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.Doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề; đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thì một trong những người quản lý, điều hành doanh nghiệp phải có chứng chỉ đó. Đối với công ty hợp danh, tất cả thành viên hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề. Đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp hoặc giám đốc quản lý doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề.Người có chứng chỉ hành nghề chỉ được đăng ký trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của một cơ sở kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về việc tuân thủ đúng các quy định về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh của cơ sở đó.