Hệ thống pháp luật

chủ tịch uỷ ban nhân dân

"chủ tịch uỷ ban nhân dân" được hiểu như sau:

Người đứng đầu ủy ban nhân dân.Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra trong số các đại biểu của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa Hội đồng nhân dân và phải được Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Kết quả bầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Nhiệm kỳ của Chủ tịch ủy ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp (5 năm). Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ thì Chủ tịch ủy ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu Chủ tịch ủy ban nhân dân mới. Nếu trong nhiệm kỳ bị khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì hội đồng nhân dân có quyền bầu bổ sung.Chủ tịch ủy ban nhân dân có thể được Hội đồng nhân dân miễn nhiệm nếu có lý do chính đáng, bị Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.Chủ tịch ủy ban nhân dân có thể bị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp cách chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể bị Thủ tướng Chính phủ cách chức khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao.Chủ tịch ủy ban nhân dân là người lãnh đạo công tác của ủy ban nhân dân, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Chủ tịch ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, trước Chính phủ nếu là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Theo pháp luật hiện hành, Chủ tịch ủy ban nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1) Lãnh đạo công tác của ủy ban nhân dân, các thành viên của ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân: đôn đốc kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân cấp mình và ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của ủy ban nhân dân cùng cấp; quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp mình, trừ những vấn đề Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân quy định phải đưa ra thảo luận tập thể và quyết định theo đa số trong các phiên họp của ủy ban nhân dân; áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả, ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan, cán bộ, viên chức và trong bộ máy chính quyền địa phương; tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật; 2) Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của ủy ban nhân dân; 3) Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý; 4) Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình và những văn bản sai trái của ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới; 5) Đình chỉ việc thi hành nghị quyết sai trối của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Điều 22 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;  nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được quy định tại Điều 29 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được quy định tại Điều 36 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 43 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận được quy định tại Điều 50 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 57 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường được quy định tại Điều 64 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn được quy định tại Điều 71 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2015.