chủ tịch nước
"chủ tịch nước" được hiểu như sau:
Người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước trong quan hệ đối nội và đối ngoại.Chủ tịch nước còn được gọi là nguyên thủ quốc gia. Ở các nước tư bản, người đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) thường là tổng thống, quốc vương hay nữ hoàng (đối với nước theo chế độ quân chủ lập hiến), ở các nhà nước chủ nô và phong kiến thì người đứng đầu nhà nước thường là vua, hoàng đế.Ở Việt Nam, chế độ Chủ tịch nước lần đầu tiên xuất hiện ở Hiến pháp năm 1946. Lúc đó Chủ tịch nước vừa là người đứng đầu nhà nước vừa là người đứng đầu Chính phủ. Theo Hiến pháp năm 1992, Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.Chủ tịch nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội (5 năm). Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước mới. Chủ tịch nước phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước ủy nhiệm làm một số nhiệm vụ. Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong một thời gian dài thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới.Theo Hiến pháp năm 1992 đã được sửa đổi năm 2001, Chủ tịch nước có các nhiệm vụ quyền hạn sau đây: 1) Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh;Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; 4) Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; 5) Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá; 6) Căn cứ vào nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc trong địa phương; 7) Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; 8) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân nhân tối cao; 9) Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp đại sứ, những hàm, cấp nhà nước trong các lĩnh vực khác; quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu vinh dự nhà nước; 10) Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu nhà nước khác: trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định; 11) Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam; 12) Quyết định đặc xá.Để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chủ tịch nước có quyền ban hành lệnh và ra quyết định nhưng phải phù hợp với hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, Chủ tịch nước được quy định tại Chương VI Hiến pháp năm 2013 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 28 tháng 11 năm 2013.