Hệ thống pháp luật

chủ tịch hội đồng nhân dân

"chủ tịch hội đồng nhân dân" được hiểu như sau:

Người đứng đầu, lãnh đạo hoạt động của thường trực Hội đồng nhân dân, chủ tọa cát kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân và thường trực Hội đồng nhân dân.Chủ tịch Hội đồng nhân dân được Hội đồng nhân dân bầu ra trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa Hội đồng nhân dân để lãnh đạo thường trực Hội đồng nhân dân và bảo đảm các hoạt động của Hội đồng nhân dân.Chủ tịch Hội đồng nhân dân có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới. Nếu trong nhiệm kỳ mà khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân có quyền bầu bổ sung Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể được Hội đồng nhân dân miễn nhiệm khi có lý do chính đáng và có thể bị Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.Theo Hiến pháp năm 1992, Chủ tịch Hội đồng nhân dân có ở ba cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng nhân dân có ở ba cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được quy định tại Hiến pháp năm 2013 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 28 tháng 11 năm 2013.