Hệ thống pháp luật

Chủ doanh nghiệp tư nhân có được mở công ty trách nhiệm hữu hạn không?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: DN407

Câu hỏi:

Chào luật sư! Tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn về vấn đề sau: Doanh nghiệp tư nhân của tôi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào năm 2012. Hiện nay tôi muốn đăng ký thêm công ty TNHH một thành viên thì có hợp pháp không? Nếu được thì khi doanh nghiệp tư nhân của tôi bị tuyên bố phá sản không phải do lý do bất khả kháng thì công ty TNHH mới có bị ảnh hưởng gì không? Cảm ơn luật sư.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, Khoản 3, khoản 4 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định:

3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”

Pháp luật chỉ cấm một chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thành lập 2 doanh nghiệp tư nhân, không thành lập thêm hộ kinh doanh, trở thành thành viên công ty hợp danh. Ngoài ra chế định chỉ điều chỉnh doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần mà không nghiêm cấm thành lập công ty TNHH một thành viên. Do đó, bạn có thể đăng ký thêm công ty TNHH một thành viên theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.

Thứ hai, Hậu quả pháp lý xảy ra khi doanh nghiệp tư nhân bị phá sản không phải do lý do bất khả kháng:

Về tư cách chủ sở hữu, công ty TNHH một thành viên mới thành lập thì theo khoản 3, khoản 4 Điều 130 Luật phá sản quy định:

Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản

3. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.

4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả kháng.”

Bạn là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên nên sẽ giữ chức danh chủ tịch công ty. Bạn có thể kiêm giám đốc hoặc thuê giám đốc nhưng dù trong trường hợp nào thì bạn cũng giữ chức danh quản lý công ty TNHH bởi theo khoản 18 Điều 4 Luật doanh nghiệp: “Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.” Theo đó, bạn không thể tiếp tục sở hữu công ty TNHH một thành viên. Bạn có thể chuyển nhượng toàn bộ vốn của mình tại công ty TNHH (bán toàn bộ công ty) hoặc giải thể công ty.
Xét quan hệ tài sản, nếu tài sản kinh doanh của bạn đầu tư vào doanh nghiệp tư nhân không đủ để thanh toán nợ thì các tài sản còn lại của bạn sẽ được sử dụng để tiếp tục trả nợ cho đến khi hết nợ do chế độ của doanh nghiệp tư nhân là chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản. Sau khi bán công ty TNHH thì phần tài sản thu được sẽ thuộc phạm vi trả nợ nếu chưa trả hết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM