Hệ thống pháp luật

Cho người khác mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái pháp luật

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41329

Câu hỏi:

Cho em hỏi bạn em mượn giấy tờ tùy thân của em đi mua điện thoại trả góp, số tiền góp là 6 triệu ạ. Nhưng giờ bạn em nó trốn không đóng tiền tháng nào hết, vậy ai sẽ phải chịu trách nhiệm pháp luật ạ. Nhân viên thế giới di động có chụp hình bạn em lại ạ. 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009

Nghị định 167/2013/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn: 

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ để chúng tôi giải quyết vấn đề này, vì vậy, chúng tôi sẽ chia thành các trường hợp giải quyết như sau: 

"Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân;

c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân;

c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật…".

Do khi để thực hiện giao kết hợp đồng trả góp, bắt buộc phải có các giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu…vì vậy bạn sẽ bị sử phạt hành chính với hành vi cho người khác mượn giấy tờ tùy thân, chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật với hình phạt tiền là 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. 

Thứ hai: Nếu bạn chỉ đơn thuần là cho bạn của bạn mượn giấy tờ tùy thân mà không thể biết được lý do bạn của bạn mượn để làm gì, với mục đích như thế nào thì bạn sẽ không bị xem xét trách nhiệm với hành vi trên. Còn đối với hành vi của người bạn của bạn, sau khi mua hàng không trả được nợ nên đã bỏ trốn nhằm trốn tránh, chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009: 

"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản...".

Theo đó, với hành vi nhận được tài sản của người khác thông qua hợp đồng trả chậm, trả dần, sau đó mới nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản bằng việc trốn tránh, bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ nhằm chiếm đoạt tài sản có giá trị 6 triệu đồng thì bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản. 

Thứ hai: Nếu ngay tờ đầu bạn cho người bạn của bạn đã có ý định chiếm đoạt tài sản của bên cửa hàng bằng cách thực hiện việc mượn giấy tờ tùy thân của bạn để đi giao kết hợp đồng, có hành vi lừa dối, sau đó bỏ trốn, để chiếm đoạt tài sản thì trong trường hợp này, hành vi của bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: 

"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm…".

Nếu trong trường hợp này, bạn biết rõ về hành vi của bạn mình ngay từ đầu đã có ý định lừa đảo chiếm đoạt tài sản và bạn cho mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi đó thì bạn cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản với vai trò là đồng phạm. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM