Hệ thống pháp luật

Chính sách đối với quân nhân thực hiện nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32470

Câu hỏi:

Tôi tham gia quân đội tháng 2/1982 (E3 F9 Quân đoàn 4) làm nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia đến tháng tháng 8/1988 thì chuyển ngành, quân hàm Trung úy, đến nay, tôi vẫn còn công tác, có đóng bảo hiểm xã hội liên tục. Vậy tôi có được hưởng chế độ chính sách trong thời gian tôi ở Campuchia không. Xin Cảm ơn Luật sư

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý.

 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC

 Nghị định 115/2015/NĐ-CP

 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg

2. Nội dung tư vấn,

Thứ nhất, bạn có được hưởng các chính sách, chế độ đối với thời gian thực hiện nghĩa vụ Quốc tế tại Campuchia?

Căn cứ theo Quyết định 62/2011/QĐ – TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với Đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm- pu- chi- a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì tại Điều 2 có quy định:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quyết định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (bao gồm cả số đi lao động hợp tác quốc tế về phục viên, xuất ngũ, thôi việc) trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng;

b) Công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức công an, công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành (gọi chung là cán bộ, công nhân viên chức) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

c) Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ xã) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã thôi việc, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

d) Dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý (bao gồm cả thôn, ấp thuộc các xã biên giới) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

đ) Thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng….".

Điều 3 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg quy định cụ thể về địa bàn,t hời gian xảy ra chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế được xác định như sau:

biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979;

biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;

Truy quét Ful rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992;

Làm nhiệm vụ giúp bạn Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;

Làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989.

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn tham gia quân đội từ tháng 2 năm 1982 (E3 F9 Quân đoàn 4), nên có thể hiểu bạn là quân nhân, được nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30 tháng 4 năm 1975. Đồng thời bạn đã trực tiếp tham gia thực hiện nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia đến tháng 8/1988, sau đó chuyển ngành công tác. Do vậy, căn cứ theo quy định Điều 2 và Điều 3 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg, nếu bạn không thuộc các trường hợp không được áp dụng chế độ theo khoản 2 Điều 2 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg thì được hưởng các chính sách theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg

Mức trợ cấp được xác định như sau:

Điều 5 Quyết định 62/2011/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định:

"Điều 5. Chế độ trợ cấp

2. Chế độ trợ cấp một lần được quy định như sau:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết định này có dưới 15 năm công tác được tính hưởng theo quy định tại Điều 4 Quyết định này (bao gồm cả đối tượng đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đối tượng có dưới 20 năm công tác trong quân đội, công an, cơ yếu sau đó tham gia công tác ở xã đã nghỉ việc hiện đang hưởng chế độ hưu trí nhưng khi thôi công tác ở xã, thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu không được cộng nối với thời gian công tác ở xã để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội) được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo thời gian công tác.

Mức trợ cấp bằng 2.500.000 đồng, nếu có từ đủ 2 năm công tác thực tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng…".

Thời gian công tác tính hưởng chế độ của bạn là 6 năm 7 tháng, theo Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC thì thời gian hưởng chế độ trợ cấp một lần nếu có tháng lẻ từ đủ 6 tháng được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính bằng nửa năm, do vậy, bạn sẽ nhận được mức trợ cấp được tính như sau:

2 năm đầu: mức trợ cấp = 2.500.000 đồng;

Từ năm thứ 3 đến năm thứ 6 (gồm 4 năm),

mức trợ cấp được tính thêm = 800.000 x 4 = 2.400.000

=> Tổng mức trợ cấp một lần mà bạn được hưởng = 2.500. 000 2.400.000 = 4.900.000 đồng.

Ngoài ra, nếu trong trường hợp bạn chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế; và khi từ trần thì người lo mai táng sẽ được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của pháp luật (theo quy định tại Điều 6 Quyết định 62/2011/QĐ- TTg của Chính phủ).

>>> Luật sư tư vấn pháp luật về hưởng chế độ trong quân ngũ: 024.6294.9155

Về việc cộng nối thời gian tham gia quân đội trước đó vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ

Điều 23 Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ trong đó có quy định:

"Điều 23. Tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội 

….

2. Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp thuộc một trong các thành phần kinh tế (bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mần non hoặc người giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đã được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định dưới đây thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội, công an trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội.

g) Quyết định số 62/2011/QĐ- TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm- pu- chi- a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.…".

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là quân nhân, tham gia nhiệm vụ quốc tế tại Campuchia, thực hiện việc chuyển ngành công tác vào tháng 8/1988, có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc liên tục. Nếu khi chuyển ngành, bạn chưa được hưởng chế độ theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg thì trong trường hợp này, bạn có thể làm thủ tục cộng nối thời gian công tác vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ khi hưởng lương hưu hàng tháng hoặc các chế độ khác theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội khác. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM