Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2009/CT-UBND | Bến Tre, ngày 11 tháng 8 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2009-2010
Năm học 2008-2009, sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Bến Tre đã có những chuyển biến tích cực: quy mô, mạng lưới giáo dục tiếp tục mở rộng; tỷ lệ đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông ổn định; cuộc vận động “Hai không” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động đã đi vào thực tiễn, được xã hội đồng thuận; toàn ngành đã có nhiều nỗ lực nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường, lớp học được củng cố và tăng cường. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục, điều kiện cơ sở vật chất, công tác xây dựng đội ngũ giáo viên, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật còn có những hạn chế, bất cập.
Năm học 2009-2010 là “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, chất lượng giáo dục phải đi đôi với yêu cầu nâng cao năng lực công dân của học sinh. Trên cơ sở đó, ngành giáo dục và đào tạo tỉnh nhà cần tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Các nhiệm vụ trọng tâm đối với ngành giáo dục và đào tạo:
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt trong toàn ngành giáo dục và đào tạo và phổ biến, tuyên truyền trong toàn xã hội về nội dung kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
b) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục thông qua cuộc vận động “Hai không” của ngành, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh; tích cực tham gia các hoạt động chào mừng Đại hội Đảng các cấp và các ngày lễ lớn trong năm 2010.
c) Triển khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp cho cán bộ quản lý, giáo viên các ngành học, cấp học. Tiếp tục hoàn thiện việc đánh giá giáo viên và cán bộ trong ngành, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác thông tin cho xã hội, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh công tác thanh tra, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác pháp chế.
d) Tổ chức triển khai tốt tự chủ về tài chính và tự chủ về tổ chức cán bộ; thực hiện tốt “3 công khai” và “4 kiểm tra”; tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế hoạt động và quy chế chi tiêu nội bộ.
đ) Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng và triển khai công tác đánh giá chất lượng giáo dục ở tất cả các ngành học, cấp học; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các cơ sở giáo dục ngoài công lập và kiên quyết xử lý các cơ sở giáo dục kém chất lượng; triển khai chủ động, sáng tạo sự phối hợp giữa ngành giáo dục và đào tạo với các ngành, đoàn thể và Hội Khuyến học trong các hoạt động giáo dục.
e) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012; hoàn thành xây dựng nhà vệ sinh các điểm trường mầm non, phổ thông theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Triển khai xây dựng thay thế Trường Trung học phổ thông chuyên Bến Tre, 7 trường Trung học phổ thông và 2 Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện.
Thực hiện kiểm tra, đánh giá về chất lượng và khai thác sử dụng thiết bị dạy học. Tiếp tục đầu tư, phát triển các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm giáo dục thường xuyên.
g) Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng và chất lượng, đảm bảo chất lượng khi tuyển dụng để giảng dạy và làm cán bộ quản lý giáo dục.
Triển khai đánh giá Hiệu trưởng trường phổ thông thông qua ý kiến giáo viên, triển khai công tác quy hoạch cán bộ trong toàn ngành, thực hiện tốt công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Hiệu trưởng.
h) Giáo dục mầm non: tập trung phát triển quy mô, mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế của địa phương; thực hiện chương trình phổ cập mẫu giáo 5 tuổi; triển khai đại trà chương trình giáo dục mầm non mới, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 10%. Đổi mới công tác quản lý, tăng cường thanh tra, kiểm tra, đặc biệt với các cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công tác xã hội hóa giáo dục để huy động các nguồn lực, sự tham gia của cha mẹ chăm lo cho giáo dục mầm non; phát triển các nhóm trẻ gia đình ở nông thôn.
i) Giáo dục phổ thông:
- Đối với giáo dục tiểu học: triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh. Tích hợp nội dung giáo dục đạo đức, tiếng Việt vào các môn học và hoạt động giáo dục. Tiếp tục tổ chức dạy hai buổi/ngày ở những nơi có điều kiện. Tích cực chuẩn bị các điều kiện để triển khai đại trà dạy học tiếng Anh ở tiểu học.
- Đối với giáo dục trung học: củng cố kết quả đạt được trong việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới. Phát triển trường chuyên thành trường chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài. Tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia. Thực hiện việc chuẩn hóa cơ sở giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý theo chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; duy trì thành quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; đẩy mạnh tiến độ phổ cập giáo dục trung học.
Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho học sinh.
k) Giáo dục thường xuyên: đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cho các cơ sở giáo dục thường xuyên; tăng cường chỉ đạo, hỗ trợ các Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; đa dạng hóa nội dung, chương trình và hình thức học tập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời của mọi người dân; xây dựng xã hội học tập. Đẩy mạnh các hoạt động quản lý, hoạt động chuyên môn; tích cực đổi mới phương pháp dạy học; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và trong dạy học nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về chất lượng giáo dục thường xuyên.
l) Giáo dục chuyên nghiệp: tiếp tục mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo; thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng theo yêu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, của xã hội. Tập trung đổi mới cơ chế tài chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tăng cường thanh tra và xử lý công khai các vi phạm.
m) Tích cực huy động các nguồn lực để đầu tư cho giáo dục, chăm lo cho các học sinh nghèo, học sinh diện chính sách có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện tiếp tục theo học.
2. Tổ chức thực hiện:
a) Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị này ở địa phương mình. Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức, Hội đồng giáo dục các cấp tuỳ theo chức năng nhiệm vụ, tiếp tục hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục phát triển.
b) Đề nghị Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh, phổ biến Chỉ thị này trong toàn hệ thống chính trị và đến các tầng lớp nhân dân để thực hiện.
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức quán triệt và hướng dẫn cụ thể từng nhiệm vụ được nêu trong Chỉ thị này đến tất cả cán bộ, nhân viên, giáo viên trong toàn ngành để thực hiện. Định kỳ hàng tháng báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 21/2012/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2012 - 2013 tại thành phố Hồ Chí Minh
- 2Chỉ thị 05/2009/CT-UBND về một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2009 – 2010 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Chỉ thị 22/2012/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 - 2013 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Chỉ thị 11/2012/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm học 2012 – 2013
- 5Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Chỉ thị 33/2006/CT-TTg về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 06-CT/TW năm 2006 về tổ chức cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Bộ Chính trị ban hành
- 3Chỉ thị 21/2012/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2012 - 2013 tại thành phố Hồ Chí Minh
- 4Chỉ thị 05/2009/CT-UBND về một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2009 – 2010 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Chỉ thị 22/2012/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 - 2013 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Chỉ thị 11/2012/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm học 2012 – 2013
Chỉ thị 07/2009/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 07/2009/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 11/08/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thái Xây
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra