Hệ thống pháp luật

Chế độ trợ cấp khi hết hợp đồng làm việc tại cơ quan nhà nước

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: LD216

Câu hỏi:

Tôi là X, hiện đang công tác tại phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện C (cơ quan nhà nước). Hiện tôi thắc mắc vấn đề này rất mong quý công ty giải đáp giúp tôi: Tôi là người lao động hợp đồng với cơ quan (thời hạn tới khi thi công chức). Trong đợt thi vừa rồi, tôi thi rớt công chức nên cơ quan chấm dứt hợp đồng với tôi (trong khi tôi vẫn muốn tiếp tục làm ở cơ quan), tôi hợp đồng và làm việc tại cơ quan đã được 3,5 năm. Vậy tôi có được hưởng chế độ trợ cấp gì không và như thế nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Vì bạn không nói rõ loại hợp đồng của bạn và bạn chấm dứt hợp đồng lao động do hết thời hạn trong hợp đồng hay hợp đồng lao động của bạn chưa hết thời hạn làm việc nhưng người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên xét trường hợp chấm dứt quan hệ lao động của bạn để xét mức hưởng trợ cấp tương ứng.

- Nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng lao động thông thường được ký giữa bạn là người lao động và cơ quan theo Bộ luật lao động:

Chấm dứt hợp đồng lao động do hết thời hạn theo hợp đồng lao động

Theo Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Theo điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Vì hợp đồng lao động chấm dứt do hết thời hạn trong hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động nên người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương sau khi trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc.

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động

Theo quy định pháp luật, Người sử dụng lao động chỉ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi thỏa mãn các điều kiện về chấm dứt hợp đồng lao động và thỏa mãn thời gian báo trước theo Điều 38 Bộ luật lao động:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đảm bảo điều kiện trên thì sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Theo đó, nghĩa vụ của người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo Điều 42 Bộ luật lao động 2012:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Vì bạn vẫn muốn tiếp tục làm việc tại cơ quan nên đơn vị nên bên sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải có nghĩa vụ bồi thương tương ứng với mỗi trường hợp như sau:

Thứ nhất: Bên sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc

Người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng đã giao kết, trả tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho người lao động không làm việc và ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Thứ hai: Bên sử dụng lao động không muốn nhận người lao động trở lại làm việc

Bên sử dụng lao động phải:

Phải trả tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho người lao động không làm việc và ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trợ cấp thôi việc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương trừ đi thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc.

Ngoài ra, nếu vi phạm về thời gian không báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

- Nếu bạn tham gia hợp đồng theo chế độ tập sự đối với công chức

Theo quy định nếu ban hợp đồng tập sự đối với công chức với vai trò là người tập sự thì cơ quan chỉ hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự theo Điều 24 Nghị định 24/2010/NĐ-CP Nghị định về quản lý, sử dụng công chức:

Điều 24. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự

1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.

2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đề nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bằng văn bản hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.

Như vậy, nếu người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự thì cơ quan đơn vị đang sử dụng bạn có thể ra quyết định hủy bỏ tuyển dụng (chấm dứt hợp đồng). Khi đó, cơ quan đơn vị bạn phải chi trả cho ban trợ cấp 1 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nới cư trú.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM