Hệ thống pháp luật

Chế độ thai sản cho người đã nghỉ việc ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: LD126

Câu hỏi:

Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi: Tôi làm việc tại công ty và đóng bảo hiểm được 3 năm 3 tháng. Tôi nghỉ việc vào ngày 01/04/2015 và sinh con vào ngày 27/09/2015. Như vậy theo quy định thai sản tôi có được hưởng BHXH không ? Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Cảm ơn Luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thời điểm bạn sinh con thì luật bảo hiểm xã hội 2006 đang có hiệu lực, do đó phải tuân theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2006.

Theo quy định tại điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2006 về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

"Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi."

Như vậy, nếu bạn đủ điều kiện theo quy định của điều luật nêu trên thì không phụ thuộc vào việc bạn đã nghỉ việc hay chưa bạn vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Do bạn không trình bày rõ bạn có đóng bảo hiểm các tháng trước tháng 4/2015 không nên nếu từ 9/2014 đến 9/2015 bạn đóng bảo hiểm xã hội đủ ít nhất 6 tháng thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM