Hệ thống pháp luật

Chế độ hưởng trợ cấp đối với người khuyết tật?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30937

Câu hỏi:

Chào luật sư! Tôi bị tai nạn mất 1 chân (chân trái tháo khớp gối) đã 12 năm (2004). Hiện tại tôi chưa hưởng được trợ cấp nào của xã hội? Tôi cần làm những gì để được hưởng quyền lợi của mình? Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Các chính sách trợ cấp xã hội nhằm mục đích hỗ trợ cho những người có hoàn cảnh khó khăn, không thể tự mình để tạo ra thu nhập để nuôi sống bản thân mình. Theo Điều 5 Nghị đinh 136/2013/NĐ-CP quy định về những đối tượng sau:

–  Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng như bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; Mồ côi cả cha và mẹ; Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;

– Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

– Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

– Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;

Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

– Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

Với các đối tượng nêu trên, trường hợp của bạn có thể thuộc đối tượng người khuyết tật. 

Người khuyết tật theo Luật người khuyết tật 2010 được hiểu là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

– Khuyết tật vận động;

– Khuyết tật nghe, nói;

– Khuyết tật nhìn;

– Khuyết tật thần kinh, tâm thần;

– Khuyết tật trí tuệ;

– Khuyết tật khác.

Trong đó, khuyết tật vận động theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP được hiệu là  tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển. 

Khái niệm khuyết tật? Như thế nào được gọi là người khuyết tật?

Nếu như trong trường hợp của bạn, khi bạn tháo khớp gối làm hạn chế việc vận động, di chuyển trong vận động thì bạn được coi là người bị khuyết tật vận động và được hưởng trợ cấp dành cho người khuyết tật. 

Thủ tục hưởng trợ cấp khuyết tât:

– Đơn xin xác nhận mức độ khuyết tật. Đơn được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú;

Sau khi xác nhận mức độ khuyết tật, bạn sẽ được cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Tùy từng mức độ mà bạn được các mức trợ cấp khác nhau. 

Đối tượng hưởng chế độ trợ cấp trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

– Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật người khuyết tật 2010;

– Người khuyết tật nặng.

Quy định về việc doanh nghiệp sử dụng lao động là người khuyết tật

Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp xã hội theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 28/2012/NĐ-CP thì:

– Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

– Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;

– Bản sao Sổ hộ khẩu;

– Bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân;

– Bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc người khuyết tật về việc chuyển người khuyết tật về gia đình đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội;

– Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Chế độ chăm sóc sức khỏe đối với người khuyết tật

Đối tượng được hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc khách hàng theo khoản 2 Điều 44 Luật người khuyết tật 2010 bao gồm:

–  Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;

– Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật người khuyết tật 2010 đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 28/2012/NĐ-CP bao gồm:

– Tờ khai thông tin hộ gia đình theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

– Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;

– Bản sao Sổ hộ khẩu;

– Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đối với trường hợp người khuyết tật chưa được hưởng trợ cấp xã hội hoặc bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội.

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng khoản 3 Điều 20 Nghị định 28/2012/NĐ-CP bao gồm:

– Đơn của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) về đủ điều kiện nhận nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định tại Điều 19 Nghị định 28/2012/NĐ-CP;

– Tờ khai thông tin người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

– Bản sao Sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc;

– Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

– Bản sao Sổ hộ khẩu của hộ gia đình người khuyết tật, nếu có;

– Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;

– Bản sao Quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội.

Hồ sơ hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi theo quy định khoản 4 Điều 20 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau:

– Trường hợp người khuyết tật chưa được hưởng trợ cấp xã hội, hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 28/2012/NĐ-CP;

– Trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hồ sơ bao gồm: Bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con dưới 36 tháng tuổi.

Như vậy, nếu bạn thuộc đối tượng khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng và người chăm sóc cho bạn rơi vào một trong các đối tượng nêu trên thì được hưởng trợ cấp xã hội, kinh phí chăm sóc hàng tháng. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM