Hệ thống pháp luật

chánh văn phòng

"chánh văn phòng" được hiểu như sau:

Người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính trong việc điều phối công việc hàng ngày của văn phòng cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.Chánh văn phòng là chức danh quản lý trong hệ thống chức danh quản lý của cơ quan nhà nước, tổ chức, đoàn thể, hiệp hội. Chức danh chánh văn phòng được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật (đối với các cơ quan nhà nước) hoặc theo điều lệ, nội quy của tổ chức (đối với các tổ chức không phải là cơ quan nhà nước).Thông thường, người giữ chức danh chánh văn phòng có những quyền hạn, nhiệm vụ cơ bản sau:1) Tiếp nhận và thực hiện sự ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về một số công việc liên quan đến hoạt động đối nội và đối ngoại của cơ quan, tổ chức đó; 2) Quyết định những vấn đề cơ bản thuộc về chức năng của văn phòng theo quy định của cơ quan, tổ chức đó; 3) Phân công nhiệm vụ, công việc và kiểm tra, giám sát, quản lý các nhân viên trong văn phòng thuộc quyền mình phụ trách để đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao; 4) Chịu trách nhiệm báo cáo trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức về các công việc được cơ quan, tổ chức đó giao cho văn phòng; 5) Phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao để đảm bảo sự vận hành và hoạt động hiệu quả của tổ chức đó.Chánh văn phòng có thể có một hoặc một số phó chánh văn phòng giúp việc, tùy theo chức năng và nhiệm vụ của văn phòng đó rộng hay hẹp. Trong các quan hệ công tác, khi chánh văn phòng không thể có mặt để trực tiếp giải quyết công việc của văn phòng thì có thể ủy quyền cho các phó chánh văn phòng đại diện cho mình giải quyết các công việc đó. Chánh văn phòng phải chịu trách nhiệm về hành vi thực hiện các công việc đó của người đại diện, nếu những người đại diện đã thực hiện các công việc đó theo đúng phạm vi ủy quyền.