Hệ thống pháp luật

chánh thanh tra

"chánh thanh tra" được hiểu như sau:

Người đứng đầu tổ chức thanh tra của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các sở, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnhViệc bổ nhiệm, miễn nhiệm chánh thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ đề nghị Tổng thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Tổng thanh tra Chính phủ quyết định.Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chánh thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đề nghị chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra bộ được quy định tại Điều 19 Luật thanh tra năm 2010; nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh được quy định tại Điều 22 Luật thanh tra năm 2010; nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở được quy định tại Điều 25 Luật thanh tra năm 2010; nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra huyện được quy định tại Điều 28 Luật thanh tra năm 2010  do Quốc hội khóa 12  ban hành  ngày 15 tháng 11 năm 2010.