chánh án
"chánh án" được hiểu như sau:
Người đứng đầu Tòa án nhân dân - cơ quan xét xử.Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn của đại biểu quốc hội.Chánh án Tòa án quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án tòa án nhân dân địa phương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức sau khi thống nhất với thường trực hội đồng nhân dân cùng cấp. Chánh án tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh án tòa án quân sự khu vực do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng. Nhiệm kỳ của Chánh án tòa án quân sự và Chánh án tòa án nhân dân địa phương là 5 năm.Chánh án tòa án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân cùng cấp; trả lời chất vấn của đại biểu hội đồng nhân dân.Chánh án tòa án quân sự trung ương là phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được quy định tại Điều 26 và Điều 27 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao được quy định tại Điều 35 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 42 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014; Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương được quy định tại Điều 47 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014; Chánh án Tòa án quân sự trung ương được quy định tại Điều 59 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2014.