Hệ thống pháp luật

cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu

"cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu" được hiểu như sau:

18. Cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu bao gồm: a) Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với công ty chứng khoán để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu; b) Cho vay để mua cổ phiếu; c) Cho vay ứng trước tiền đối với khách hàng đã bán chứng khoán và sử dụng vốn vay để mua cổ phiếu; d) Cho vay đối với khách hàng để bổ sung số tiền thiếu khi lệnh mua cổ phiếu được khớp; đ) Cho vay đối với người lao động để mua cổ phần phát hành lần đầu khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; e) Cho vay để góp vốn, mua cổ phần của công ty cổ phần; g) Chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để sử dụng số tiền chiết khấu mua cổ phiếu; h) Các khoản cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá dưới các hình thức khác mà khách hàng sử dụng số tiền đó để mua cổ phiếu.

Nguồn: Khoản 18 Điều 3 Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành