Hệ thống pháp luật

Cấp nhầm diện tích đất cho người khác xử lý như thế nào?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD116

Câu hỏi:

Chào Luật sư. Năm 1976 gia đình mình có mua mảnh đất viết tay khoảng 500 m2 đất ruộng ở Long An. Năm 1996, làm sổ đỏ lên đất thổ theo yêu cầu của nhà nước.
Khi cấp sổ đỏ thì nhà nước cấp nhầm thửa của người khác với diện tích 546 m2 và gia đình đóng thuế từ đó đến năm 2006 (với diện tích 546 m2 bị nhầm thửa). Trong khi mảnh đất thực tế gia đình đang ở không có tranh chấp và không có người đứng tên. Năm 2006 cha mình chết, mình là người thừa kế và phát hiện sai sót này. Giấy tờ chỉ có là: sổ đỏ (diện tích 546 m2) + các giấy nộp thuế (diện tích 546 m2). Mình đến UBND xã làm lại thì họ nói:
1. Thu hồi lại sổ đỏ đã cấp sai. (đã thu hồi)
2. Xác minh mảnh đất đang ở hiện tại. (đã xác minh không tranh chấp và đo lại diện tích)
3. Chỉ có thể cấp lại đất thổ với diện tích 400 m2 (theo luật mới).
Nay xin Luật sư giúp đỡ UBND xã làm vậy đúng không ? và chỉ rõ giúp cơ sở pháp lý.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, việc UBND xã thu hồi lại sổ đỏ đã cấp sai là đúng pháp luật. Căn cứ theo khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Theo khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định:
a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;
b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Như vậy trọng trường hợp này vì giấy chứng nhận cấp sai cho gia đình bạn nên sẽ bị thu hồi lại và gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận mới theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, việc UBND xã nói với bạn chỉ có thể cấp lại đất thổ với diện tích 400 m2 là có cơ sở pháp lý.
Theo quy định về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với một số loại đất trên địa bàn Tỉnh Long An (Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh), cụ thể:
Điều 3. Phân định khu vực để áp dụng hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với một số loại đất
1. Khu vực I gồm: Các phường thuộc thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An và các thị trấn thuộc huyện.
2. Khu vực II gồm: các xã thuộc thành phố Tân An.
3. Khu vực III gồm: các xã thuộc thị xã Kiến Tường; các huyện Đức Hòa, Tân Trụ, Châu Thành, Cần Đước và Cần Giuộc; các xã: Tân Bửu, Nhựt Chánh, Thành Phú, An Thạnh, Long Hiệp, Mỹ Yên, Phước Lợi và Thạnh Đức thuộc huyện Bến Lức; các xã: Bình Thạnh, Nhị Thành, Mỹ Phú, ấp Vàm Kinh của xã Bình An thuộc huyện Thủ Thừa.
4. Khu vực IV gồm: các xã thuộc các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng; các xã: Bình Đức, Thạnh Lợi, Thạnh Hòa, Lương Hòa, Lương Bình và Tân Hòa thuộc huyện Bến Lức; các xã: Mỹ Thạnh, Mỹ Lạc, Long Thạnh, Long Thành, Long Thuận, Tân Thành, Tân Lập, Mỹ An, các ấp Long Thạnh, ấp An Hòa 1, ấp An Hòa 2 của xã Bình An thuộc huyện Thủ Thừa.
Điều 4. Hạn mức giao đất ở
1. Hạn mức giao đất ở mới cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở được phân theo khu vực như sau:
a) Khu vực I: không quá 200 m2.
b) Khu vực II: không quá 250 m2.
c) Khu vực III: không quá 300 m2.
d) Khu vực IV: không quá 400 m2.
2. Đối với những hộ gia đình có từ ba (03) thế hệ trở lên sử dụng đất thì diện tích đất ở cao hơn nhưng tối đa không quá hai (02) lần hạn mức đất giao đất ở quy định tại khoản a, b, c và d Khoản 1 Điều này.
Vì bạn không nói rõ gia đình bạn hiện đang ở khu vực mấy của Tỉnh Long An nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn được. Nhưng theo quy định trên thì hạn mức giao đất ở mới cho mỗi hộ gia đình tối đa là 400m2. Như vậy việc UBND xã làm là đúng.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM