Hệ thống pháp luật

Cấp lại sổ đỏ khi mất giấy tờ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD84

Câu hỏi:

Xin chào luật sư. Tôi có câu hỏi mong luật sư tư vấn cho tôi. Tôi ở nghệ an, tôi có vấn đề về chính sách của bố mình tôi muốn hỏi luật sư. Bố tôi là thương bệnh binh hạng nặng mất sức trên 81% có chính sách được người phục vụ. Bố tôi có hộ khẩu ở huyện thanh chương. Thời kỳ trước bố tôi được xã cấp cho một miếng đất ở. Do bố tôi không ở quê nhà, giấy tờ cấp đất( chỉ là giấy cấp đất không có sổ đỏ) được bác anh trai của bố tồi giữ nhưng do đã qua thời gian lâu giấy tờ bị mất. Mà trên UBND xã cũng đã làm mất giấy tờ cấp đất của bố tôi. Gia đình tôi cũng không có suy nghĩ gì cũng đinh ninh mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của bố tôi( tất cả mọi người ai cũng biết). Nay đã già bố mẹ tôi muốn được về quê để sinh sống. Năm nay bố toi có về quê để làm nhà đang làm móng giở thì UBND xã yêu cầu dừng lại . Bố tôi đã dừng việc thi công lại để làm sổ đỏ đất khi lên xã thì không còn giấy tờ. Xã yêu cầu bố tôi làm đơn xác nhận lại tất cả chữ ký của chủ tịch xã , người cấp đất tổng cộng 3 người , thời kỳ cấp đất cho bố tôi. Bố tôi đã đi xin tất cả xác nhận chữ ký của thời kỳ trước đã cấp đất cho bố tôi để nộp lên xã. Rồi bao nhiêu lần họp hành trên xã . Họp xóm. Bố toi cũng đã xin được chữ ký của những người xung quanh xác nhận rằng đất thuộc quyền sở hữu của bố toi. Tất cả được trình lên huyện. Huyện cũng đã cử người về đo đạc . Rồi lại họp hành. Tất cả cũng không được gì. Bên thì đòi hỏi phải có giấy phép xây dựng rồi mới cấp đất, bên thì có sổ đỏ mới có giấy phép xây dựng. Toi xin được hỏi luật sư trường hợp của bố tôi thì được giải quyết thế nào? Tôi mong luật sư giúp đỡ gia đình tôi.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Đất sử dụng ổn định quy định tại Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày, tháng, năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú đài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định nêu trên có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại nêu trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thỉ phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Bạn có một trong các giấy tờ nêu trên bạn có thể tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM