Hệ thống pháp luật

Cấp lại sổ đăng ký tạm trú

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32992

Câu hỏi:

Chào luật sư, mong luật sư giải đáp thắc mắc này cho em với: Hiện tại em đang ở Bình Dương, em làm sổ KT3 từ năm 2011. Em có lên phường công chứng thì ở phường nói hết hạn, bữa trước lên thì công an phường nói là chụp con dấu ra hạn tiếp, nhưng hôm nay em lên thì nói không gia hạn được. Yêu cầu em lại mới sổ KT3. Em có đọc luật Điều 30 Luật cư trú 2006 ghi là KT3 không có thời hạn. Như vậy đúng hay sai? nếu làm lại KT3 thì cần giấy tờ gì?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi bổ sung 2013 có quy định như sau:

4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Các loại giấy tờ mà bạn cần chuẩn bị để đăng ký tạm trú được quy định tại  Luật cư trú năm 2006 . Theo đó, người đăng kí tạm trú cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký tạm trú gồm:

– Bản khai nhân khẩu (theo mẫu),

– Phiếu báo thay đổi nhân khẩu,

– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (như hợp đồng thuê, cho mượn, cho ở nhờ, văn bản cam kết của cá nhân về việc có chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng,…)

– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi bạn đang cư trú.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM