Hệ thống pháp luật

Cấp lại chứng minh thư nhân dân khi bị mất

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32853

Câu hỏi:

Cho em hỏi chứng minh nhân dân bị mất, bây giờ có xin cấp lại chứng minh nhân dân được không? Hay phải chuyển sang thẻ căn cước. Em đang làm thủ tục đi nước ngoài mà đã đăng kí số chứng minh nhân dân này rồi mà giờ bị mất thì nên làm thế nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP, trường hợp bạn bị mất Chứng minh nhân dân thì bạn phải làm thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân.

Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân quy định tại điểm b) Khoản 1 Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP như sau:

– Hồ sơ cấp lại chứng minh nhân dân:

Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

In vân tay hai ngón trỏ;

Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn có hộ khẩu thường trú.

– Thời gian giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Hiện nay, Luật căn cước công dân 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016, có một số tỉnh đã thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân và thẻ căn cước công dân sẽ thay thế chứng minh thư nhân dân. 

Nếu tỉnh bạn đã thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân thì khi bạn bị mất chứng minh thư nhân dân, bạn sẽ cấp đổi sang thẻ căn cước công dân. Nếu các giấy tờ trước của bạn theo số chứng minh thư nhân dân thì khi cấp sổi sang thẻ căn cước công dân bạn xin cấp giấy xác nhận số chứng minh thư nhân dân cũ và số thẻ căn cước công dân cùng là một người theo quy định tại Điều 15 Thông tư 07/2016/TT-BCA như sau:

"Điều 15. Thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân khi công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân và xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân

Khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thu Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số do công dân nộp, sau đó tiến hành như sau:

1. Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:

a) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục. Ngay sau khi nhận Chứng minh nhân dân đã cắt góc hoặc sau đó, nếu công dân có yêu cầu thì cơ quan tiến hành cắt góc Chứng minh nhân dân 9 số có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân;

b) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân.

2. Đối với Chứng minh nhân dân 12 số, cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.

3. Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số mà làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho công dân."

Mẫu đơn xin cấp lại CMND, đơn xin cấp lại thẻ căn cước mới nhất

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM