Hệ thống pháp luật

cảnh sát biển

"cảnh sát biển" được hiểu như sau:

Lực lượng vũ trang chuyên trách của quốc gia có bờ biển thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự an toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp luật của quốc gia có biển trên các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia đó phù hợp với luật lệ quốc tế về biển.Theo quy định tại Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 28.3.1998, lực lượng cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng chuyên trách của Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự an toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp luật của Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan do Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Lực lượng cảnh sát biển Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước và sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý.Lực lượng cảnh sát biển Việt Nam hoạt động từ đường cơ sở ra đến ranh giới ngoài của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam. Khi có yêu cầu, lực lượng cảnh sát biển có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương, bộ đội biên phòng, công an nhân dân, các lực lượng hải quan, giao thông vận tải, thủy sản, dầu khí và các lực lượng khác để thực hiện nhiệm vụ trong vùng nội thủy và các cảng biển Việt Nam. Lực lượng cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập để bảo vệ chủ quyền, tài nguyên, phòng chống ô nhiễm môi trường, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vận chuyển trái phép người và vận chuyển mua bán trái phép hàng hóa, vũ khí, chất nổ, chất ma túy và các chất kích thích; chống các hành vi buôn lậu, cướp biển và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong vùng lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải của Việt Nam. Trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, lực lượng cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập để bảo vệ quyền chủ quyền, quyền tài phán, phòng chống ô nhiễm môi trường; phát hiện, ngăn ngừa và đấu tranh chống các hành vi cướp biển, vận chuyển nô lệ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và các chất kích thích. Lực lượng cảnh sát biển Việt Nam còn có nhiệm vụ thực hiện sự hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình để góp phần vào việc giữ gìn an ninh trật tự, hòa bình và ổn định trên các vùng biển trong khu vực và quốc tế; thu thập, xử lý kịp thời và thông báo cho các cơ quan chức năng các thông tin cần thiết; phối hợp với các lực lượng khác để bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng tài sản của người và phương tiện hoạt động hợp pháp trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam, tham gia tìm kiếm, cứu nạn và khắc phục các sự cố trên biển; phối hợp với các đơn vị khác của lực lượng vũ trang để bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia trên các hải đảo, vùng biển thuộc lãnh thổ Việt Nam và quyền chủ quyền trên vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa Việt Nam.Lực lượng cảnh sát biển Việt Nam có quyền kiểm tra, kiểm soát khi phát hiện người và phương tiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xử lý vi phạm trong phạm vi thẩm quyền của mình, có quyền cưỡng chế, thực hiện quyền truy đuổi hoặc các quyền hợp pháp khác trong trường hợp người và phương tiện vi phạm pháp luật không chịu tuân theo hiệu lệnh, chống đối hoặc bỏ chạy; được quyền huy động người, phương tiện của tổ chức, cá nhân Việt Nam trong tình thế cấp thiết để đuổi bắt người và phương tiện phạm pháp, nổ súng trong các trường hợp pháp luật cho phép.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, cảnh sát biển được quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật cảnh sát biển Việt Nam năm 2018 do Quốc hội khóa 14 ban hành ngày 19 tháng 11 năm 2018: “2. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân và viên chức thuộc biên chế Cảnh sát biển Việt Nam.”.