cảnh cáo
"cảnh cáo" được hiểu như sau:
Biện pháp công khai lên án, phê phán đối với người phạm tội hoặc người có hành vi vi phạm hành chính, kỷ luật được tòa án tuyên trong bản án hoặc được ghi trong các quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính, kỷ luật.Trong hệ thống các hình phạt chính của luật hình sự, hình phạt cảnh cáo thuộc loại không tước tự do và là hình phạt nhẹ nhất. Hình phạt cảnh cáo tuy không có nội dung tước bỏ hay hạn chế các quyền cũng như lợi ích của người phạm tội nhưng với tính chất là hình phạt, cảnh cáo vẫn có khả năng tác động đến suy nghĩ của người bị kết án. Cảnh cáo không chỉ xác nhận người bị kết án là người phạm tội mà còn đưa lại cho họ hậu quả phải mang án tích trong thời gian nhất định. Đó là hậu quả pháp lý bất lợi cho người phạm tội và cũng là một trong những điểm khác của hình phạt cảnh cáo so với cảnh cáo là hình thức xử lý vi phạm kỷ luật hay vi phạm hành chính...Hình phạt cảnh cáo được quy định và áp dụng trước khi có Bộ luật hình sự năm 1985. Theo Bộ luật hình sự năm 1999, hình phạt này được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.Trong hệ thống các biện pháp xử phạt hành chính, cảnh cáo là một trong hai hình thức xử phạt chính (Xt. cảnh cáo hành chính).Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, cảnh cáo được quy định tại Điều 34 Bộ luật hình sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015: “Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.”.