Hệ thống pháp luật

Cần phải làm gì khi diện tích đất thực tế không trùng với diện tích đất trong sổ đỏ ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD81

Câu hỏi:

Thưa luật sư,con có 1 vấn đề cần được luật sư giải đáp mong luật sư hãy giúp đỡ con và cũng như gia đình con. Gia đình con có 1 mảnh vườn là 1 mẫu 9, nhưng khi kê khai để đăng kí giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường gọi là sổ đỏ) thì lại kê khai có 1 mẫu 6, bây giờ gia đình con còn 3 sào chưa đăng kí quyền sử dụng đất, Mảnh đất 3 sào này trong đó mộ phần tổ tiên và có giáp ranh với 3 hộ gia đình khác và bây giờ ba mẹ con đang làm đơn li hôn để phân chia tài sản mà ba con thì không chịu đi đăng kí quyền sử dụng đất đối với 3 sào đất này. Mà mẹ con thì không biết chữ, mà ba con thì là người không biết gìn giữ hạnh phúc gia đình và đã có vợ bé suốt ngày ăn chơi không lo tương lai, cho vợ con. Mong luật sư giúp và chỉ cho con những giấy tờ liên quan ,những thủ tục, những văn bản ,cơ quan hành chánh có liên quan để con có thế xác nhận lại 3 sào đất này thuộc quyền sở hữu của gia đình con.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Như trong thư bạn có trình bày, tổng diện tích đất của gia đình bạn là 1 mẫu 9 nhưng khi kê khai để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn lại kê khai là 1 mẫu 6 và còn lại 3 sào chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay bạn muốn xác nhận quyền sử dụng đất của gia đình mình đối với diện tích đất 3 sào thì bạn cần tiến hành các thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất này.

Trình tự thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:

- Một bộ hồ sơ bao gồm:

Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ

- Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM