Hệ thống pháp luật

cai trị

"cai trị" được hiểu như sau:

Cai quản mọi việc.(Giai cấp hoặc thế lực cầm quyền) sử dụng bộ máy hành chính nhà nước và các công cụ tư pháp để cai quản xã hội, bảo đảm việc chấp hành pháp luật và hoạt động bình thường, liên tục của bộ máy nhà nước một cách chuyên quyền, độc đoán, có tính áp đặt, thiếu dân chủ, bất bình đẳng, không vì lợi ích của toàn xã hội mà chỉ phục vụ cho lợi ích giai cấp, thế lực cầm quyền.Ví dụ: trước Cách mạng tháng Tám 1945, nhân dân Việt Nam phải chịu ách cai trị của thực dân Pháp và chính quyền bù nhìn phong kiến nhà Nguyễn, đã dùng bộ máy hành chính để áp bức, cai trị, buộc người dân phải phục tùng chính quyền thực dân, phong kiến. Thời đó, theo từng lĩnh vực hành chính hay dân sự, cai trị được hiểu là công việc hành chính, quản lý nhà nước hay quản trị.