Hệ thống pháp luật

Cách tính thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: LD210

Câu hỏi:

Năm 1982 - 1986 tôi làm kế toán HTX nông nghiệp (4 năm ), 1986 -1990 tôi làm kế toán trưởng HTX nông nghiệp, 1990 -1994 tôi làm phó chủ nhiệm HTX nông nghiệp (4 năm ), 1994 - 1999 là đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã và Phó Chủ nhiệm HTX Nông nghiệp, sau đó HTX nông nghiệp giải tán. Từ năm 1999 - 2016 tôi tham gia làm tại công ty cổ phần Đường Kon Tum và đã đóng bảo hiểm 17 năm (trong thời gian 1982 -1999 HTX không có đóng BHXH). Nhờ luật sư tư vấn giúp: thời gian tôi làm HTX có được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để tính lương hưu hay không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Nếu trong khoảng thời gian từ năm 1982 -1999 hợp tác xã không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn thì bạn không được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm để tính lương hưu.

Căn cứ Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau:

"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;"

Nếu bạn làm việc trong môi trường bình thường, không phải là côn việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm thì bạn phải đảm bảo có đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội trở lên, nữ từ 55 tuổi trở lên sẽ đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Để đảm bảo đủ điều kiện hưởng lương hưu, bạn nên tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 134/2015/NĐ-CP.

Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định nguyên tắc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện theo như sau:

- BHXH tự nguyện thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia. Người tham gia BHXH tự nguyện được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Theo đó, pháp luật có quy định:

"1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 2.

2% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:

a) Hằng tháng;

b) 03 tháng một lần;

c) 06 tháng một lần;

d) 12 tháng một lần;

đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Như vậy, bạn có thể tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thêm 3 năm để có đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM