Hệ thống pháp luật

buôn bán hàng cấm

"buôn bán hàng cấm" được hiểu như sau:

Mua bán những hàng hóa bị pháp luật cấm.Những mặt hàng cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: thuốc phiện và các sản phẩm thuốc phiện; vũ khí, quân trang quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, các chất phóng xạ, chất nổ quân sự: hiện vật thuộc di tích lịch sử, văn hóa của đất nước; các hiện vật thuộc văn hóa phẩm đổi truy, phản động; thuốc lá điếu của nước ngoài; ngoại tệ.Buôn bán hàng cấm là một tội phạm hình sự. Tội phạm này được quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 1999: “Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm". Ngoài hình phạt chính là phạt tiền và phạt tù, người phạm tội quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như. phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, tội buôn bán hàng cấm được quy định tại Điều 190 Bộ luật hình sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015.