Hệ thống pháp luật

bộ luật hình sự

"bộ luật hình sự" được hiểu như sau:

Đạo luật hoàn chỉnh bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật hình sự quy định về tội phạm và hình phạt nói chung cũng như về các tội phạm cụ thể và các khung hình phạt đối với tội phạm cụ thể đó.Bộ luật hình sự đầu tiên của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ban hành năm 1985 và đã được sửa đổi, bổ sung 4 lần vào các năm 1989, 1991, 1992 và 1997. Bộ luật hình sự năm 1999 có những điểm mới cơ bản sau: có mức độ phân hóa trách nhiệm hình sự cao hơn; có sự bổ sung tội danh mới cũng như có sự thay đổi nội dung một số tội danh khác cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội; có sự điều chỉnh lại vị trí trong Bộ luật hình sự của một số tội danh...Bộ luật hình sự có các nhiệm vụ: bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức cũng như bảo vệ trật tự pháp luật nói chung; đấu tranh chống tội phạm; giáo dục công dân ý thức tuân thủ pháp luật.Để thực hiện các nhiệm vụ này, Bộ luật hình sự quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội trên cơ sở các nguyên tắc xử lý người phạm tội sau: phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh; việc xử lý phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật; trong xử lý phải kết hợp giữa nghiêm trị và khoan hồng.Về cấu trúc, Bộ luật hình sự gồm 2 phần: Phần chung và Phần các tội phạm (Phần riêng).Phần chung quy định những vấn đề chung về tội phạm và hình phạt. Trong Bộ luật hình sự năm 1999, Phần chung gồm 10 chương với 77 điều quy định: hiệu lực của Bộ luật hình sự (hiệu lực không gian và hiệu lực thời gian); thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; vấn đề tội phạm (các dấu hiệu chung của tội phạm như tuổi chịu trách nhiệm hình sự, năng lực trách nhiệm hình sự, các trường hợp có lỗi - các loại và hình thức lỗi trong luật hình sự...; các trường hợp phạm tội - phạm tội riêng lẻ và đồng phạm, tội phạm hoàn thành và tội phạm chưa hoàn thành; các trường hợp không phải là phạm tội - phòng vệ chính đáng và tình thế cấp thiết...); vấn đề hình phạt (khái niệm, mục đích và hệ thống hình phạt; các vấn đề về quyết định hình phạt; vấn đề miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, vấn đề miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện - án treo...).Phần các tội phạm quy định các tội phạm cụ thể và các khung hình phạt đối với các tội phạm đó. Trong Bộ luật hình sự năm 1999, Phần các tội phạm gồm 14 chương với 267 điều quy định 14 nhóm tội phạm. Đó là: chương các tội xâm phạm an ninh quốc gia; chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; chương các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân; chương các tội xâm phạm sở hữu; chương các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình; chương các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; chương các tội phạm về môi trường; chương các tội phạm về ma túy; chương các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng; chương các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính; chương các tội phạm về chức vụ; chương các tội xâm phạm hoạt động tư pháp; chương các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân; chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Bộ luật hình sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 27/11/2015 thay thế Bộ luật hình sự năm 1999.Về cấu trúc, Bộ luật hình sự 2015 gồm có 26 chương với 426 điều, được thiết kế thành 03 phần. Phần thứ nhất: Những quy định chung (gồm 12 Chương, từ Điều 01 đến Điều 107); Phần thứ hai: Các tội phạm (gồm 14 Chương, từ Điều 108 đến Điều 425); Phần thứ ba: Điều khoản thi hành (gồm 01 Chương và 01 điều - Điều 426).So với BLHS năm 1999, BLHS có bổ sung mới 02 chương ở Phần những quy định chung (Chương IV - Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự và Chương XI - Quy định đối với pháp nhân thương mại phạm tội). Một số chương của Bộ luật như Chương VIII, XII, XVIII, XXI và XXIII được thiết kế theo các mục, trong mỗi mục là nhóm các nội dung quy định các vấn đề có tính chất tương đối giống nhau.Phần chung quy định những vấn đề chung về tội phạm và hình phạt. Trong Bộ luật hình sự năm 2015, Phần chung gồm 12 chương với 107 điều quy định: hiệu lực của Bộ luật hình sự (hiệu lực không gian và hiệu lực thời gian); thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; vấn đề tội phạm (các dấu hiệu chung của tội phạm như tuổi chịu trách nhiệm hình sự, năng lực trách nhiệm hình sự, các trường hợp có lỗi - các loại và hình thức lỗi trong luật hình sự...; các trường hợp phạm tội - phạm tội riêng lẻ và đồng phạm, tội phạm hoàn thành và tội phạm chưa hoàn thành; các trường hợp không phải là phạm tội - phòng vệ chính đáng và tình thế cấp thiết...); vấn đề hình phạt (khái niệm, mục đích và hệ thống hình phạt; các vấn đề về quyết định hình phạt; vấn đề miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, vấn đề miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện - án treo...).Phần các tội phạm quy định các tội phạm cụ thể và các khung hình phạt đối với các tội phạm đó. Trong Bộ luật hình sự năm 2015, Phần các tội phạm gồm 14 chương với 318 điều quy định 14 nhóm tội phạm. Đó là: chương các tội xâm phạm an ninh quốc gia; chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; chương các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân; chương các tội xâm phạm sở hữu; chương các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình; chương các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; chương các tội phạm về môi trường; chương các tội phạm về ma túy; chương các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng; chương các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính; chương các tội phạm về chức vụ; chương các tội xâm phạm hoạt động tư pháp; chương các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân; chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.Phần thứ 3 là điều khoản thi hành Bộ luật hình sự.