bắt quả tang
"bắt quả tang" được hiểu như sau:
Là việc bắt người khi người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt.Người đang thực hiện tội phạm là người đang thực hiện hành vi mà hành vi đó cấu thành một tội phạm cụ thể nhưng chưa hoàn thành tội phạm thì bị phát hiện.Ngay sau khi thực hiện hành vi phạm tội thì bị phát hiện là trường hợp mà sau khi thực hiện hành vi phạm tội xong, người phạm tội chưa kịp cất giấu công cụ, phương tiện, tẩu tán tang vật thì bị phát hiện.Đang bị đuổi bắt là trường hợp người phạm tội đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc sau khi thực hiện hành vi phạm tội thì bị phát hiện nên người đó đã chạy trốn và bị đuổi bắt. Việc đuổi bắt phải liền ngay sau khi người đó chạy trốn.Theo quy định tại Điều 82 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đối với các trường hợp bắt quả tang thì không cần có lệnh bắt mà bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến cơ quan điều tra có thẩm quyền.Khi bắt quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt nhưng không được khám người.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, bắt quả tang được quy định tại Điều 111 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015.