Hệ thống pháp luật

Bảo đảm quyền tự bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự

Ngày gửi: 19/08/2018 lúc 10:33:36

Mã số: HTPL15160

Câu hỏi:

Trình bày các nội dung liên quan đến việc bảo đảm quyền tự bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo pháp luật TTDS, tại Điều 57, 58, 59, 60, 61 BLTTDS 2004 quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của đương sự.Vì vậy, để bảo đảm quyền tự bảo vệ của đương sự, trước tiên phải bảo đảm cho đương sự tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ TTDS của họ trên thực tế. Cụ thể:

-Bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự và quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự của đương sự.

 Cá nhân, cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.

 Phạm vi khởi kiện: Điều 163 BLTTDS quy định phạm vi khởi kiện vụ án dân sự rộng hơn ra thành nhiều mối quan hệ pháp luật có liên quan tới nhau trong cùng một vụ án để giải quyết.

  Phương thức khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự quy định tại các Điều 164, 312   BLTTDS. Người khởi kiện, người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự có thể nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trực tiếp hoặc qua bưu điện.

  Ngoài ra, pháp luật còn quy định trong những trường hợp nào thì Tòa án mới trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu và thủ tục trả lại tại Điều 168, Khoản 2 Điều 169 BLTTDS; kèm theo đó là quy định quyền khiếu nại của đương sự về việc trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu và việc giải quyết khiếu nại đó tại Điều 170 Bộ luật này.

-Bảo đảm quyền đưa ra yêu cầ phản tố của bị đơn, quyền đưa ra yêu cầu của người có quyền lơi, nghĩa vụ liên quan.

Cơ sở pháp lý: quy định tại Điều 60, Điều 61  BLTTDS

  Tòa án có nhiệm vụ thông báo việc thụ lý vụ án dân sự, cụ thể:

“Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án” (Điều 174 BLTTDS).

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự là người có quyền, lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ trong tố tụng dân sự. Để bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự này trong tố tụng dân sự các Điều 58, 184, 291, 264 BLTTDS quy định Tòa án phải triệu tập họ đến tham gia tố tụng dân sự. Ngoài ra, tại Điều 177 còn quy định trong trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng đứng về phía nguyên đơn hoặc bị đơn thì có quyền đưa ra yêu cầu độc lập.

Pháp luật quy định việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự trong một số trường hợp phải đáp ứng được những điều kiện nhất định tại Điều 218:

“Việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm không được vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu”.

Điều 269: “Quy định tước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn rút đơn khởi kiện nếu bị đơn đồng ý thì Tòa án mới được chấp nhận”.

-Bảo đảm quyền chấp nhận, bác bỏ yêu cầu của người khác của đương sự.       

  Để bảo đảm quyền bảo vệ của bị đơn trong tố tụng dân sự, Điều 60  BLTTDS quy định bị đơn có thể chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn.

  Đối với các đương sự khác như nguyên đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan tuy pháp luật không quy định cụ thể những theo tinh thần quy định tại các Điều 58, 61, 175 BLTTDS thì họ cũng có quyền chấp nhận yêu cầu hay bác bỏ yêu cầu của đương sự khác.

Bảo đảm quyền cung cấp chứng cứ và chứng minh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.

 Theo quy định tại Điều 165 BLTTDS thì người khởi kiện vụ án dân sự phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Theo quy định tại các Điều 165, 175, 221, 272 BLTTDS thì các đương sự có thể cung cấp cho Tòa án các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc dân sự trước hoặc tại phiên tòa, phiên họp sơ thẩm hoặc phúc thẩm.

  Ngoài ra, Điều 58 BLTTDS còn quy định các đương sự được bình đẳng với nhau trong việc cung cấp chứng cứ, tài liệu chứng minh cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình

Trường hợp các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc dân sự đang do các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác quản lý, lưu giữ thì đương sự có quyền yêu cầu chủ thể đó cung cấp chứng cứ cho mình theo quy định tại Điều 7 BLTTDS. Trường hợp chủ thể quản lý, lưu giữ chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc dân sự không chịu cung cấp cho đương sự theo yêu cầu thì có thể yêu cầu Tòa án hỗ trợ. Theo Điều 58 BLTTDS, các đương sự có quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc dân sự mà tự mình không thể thực hiện được hoặc đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản.

Ngoài ra, để bảo đảm quyền yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ của đương sự pháp luật tố tụng dấn sự còn quy định đương sự có quyền khiếu nại việc xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa

-Bảo đảm quyền được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu nhập.

  Quy định trên được thể hiện tại điểm d khoản 2 Điều 58 BLTDS 

Việc đương sự thực hiện được quyền này giúp họ hiểu rõ hơn vụ việc dân sự, có ý nghĩa làm cho việc tham gia tố tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự được tốt hơn, làm cho các hoạt động tố tụng dân sự được công khai, minh bạch, đảm bảo cho việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án được đúng đắn.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Nguyên đơn rút đơn khởi kiện tại phiên tòa phúc thẩm trong tố tụng dân sự

Bảo đảm quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp, tạm thời của đương sự.

Theo quy định tại Điều 99 BLTTDS, đương sự có thể yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trước hoặc tại phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc dân sự. Đồng thời, Điều 121 và Điều 122, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng bổ sung, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Đương sự có quyền khiếu nại đối với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự về việc áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại các Điều 124, 125 BLTTDS.

-Bảo đảm quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng của đương sự.

Theo quy định tại Điều 50 BLTTDS thì đương sự có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành, người tham gia tố tụng trước hoặc trong phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc dân sự. Để bảo đảm cho đương sự thực hiện tốt được quyền này, tại các Điều 46, 47, 48, 49, 51, 68, 70, 71, 72 BLTTDS

-Bảo đảm quyền thỏa thuận với nhau về giải quyêt vụ việc dân sự của đương sự.

Các đương sự có quyền định đoạt theo quy định tại Điều 5 BLTTDS. Để bảo đảm quyền thỏa thuận của đương sự tại Điều 10, Điều 180 BLTTDS quy định Tòa án có trách nhiệm hòa giải vụ việc dân sự để giúp các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ việc dân sự, trừ những vụ pháp luật quy định không được hòa giải hoặc không hòa giải được. Trường hợp hòa giải mà các đương sự thỏa thuận được với nhau về giải quyết vụ việc dân sự thì theo Điều 186, Điều 187 BLTTDS Tòa án phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự theo thủ tục do pháp luật quy định, nếu nội dung thỏa thuận đó không trái với pháp luật và đạo đức xã hội.

-Bảo đảm quyền tham gia phiên tòa, phiên họp của đương sự.

Việc tham gia phiên tòa, phiên họp sơ thẩm và phúc thẩm của đương sự được quy định tại các Điều 195, 199, 200, 201, 202, 221, 222, 232, 264, 271, 272, 292, 295, 313, 314 của BLTTDS. Để bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự, các điều luật này quy định phải bảo đảm sự có mặt của đương sự trong phiên tòa, phiên họp; tại phiên tòa, phiên họp phải đảm bảo quyền trình bày, hỏi và tranh luận của đương sự.

-Bảo đảm quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án.

 Điều 17 BLTTDS quy định Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử, từ đó đương sự có thể được kháng cáo đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật yêu cầu Tòa án cấp trên phúc thẩm lại. Quy định trên được đảm bảo tại các Điều luật 194, 239, 241, 246, 247, 248 BLTTDS. Ngoài ra, để tạo thuận lợi cho các đương sự được thực hiện quyền trên, Điều 256 quy định đương sự đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng cáo.

-Bảo đảm quyền khiếu nại của đương sự đối với các quyết định, hành vi tốtụng trái pháp luật.

Điều 391, 395, 396, 392, 402, 403 BLTTDS quy định rõ những quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại, phương thức đương sự thực hiện quyền khiếu nại, thời hạn, thẩm quyền, thủ tục cũng như trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại. Theo các quy định này, đương sự có quyền khiếu nại các quyết định, hành vi tố tụng dân sự nếu óc căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM