Bản án số 75/2021/HS-ST ngày 21/10/2021 của TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Số bản án: 75/2021/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 21/10/2021
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Tuyên bố bị cáo Nguyễn Tấn Hải Đ phạm tội “Trộm cắp tài sản”.
1. Áp dụng vào điểm g khoản 2 Điều 173; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ
luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Tấn Hải Đ 03 (Ba) năm tù. Thời hạn tù tính từ
ngày 30/12/2020.
2. Áp dụng Điều 47, Điều 48 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi,
bổ sung năm 2017; Điều 106 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015:
- Buộc bị cáo Nguyễn Tấn Hải Đ phải bồi thường Công ty Cổ phần C
số tiền 17.500.000 (Mười bảy triệu năm trăm nghìn) đồng.
- Buộc bị cáo Nguyễn Tấn Hải Đ nộp lại số tiền thu lợi bất chính
2.500.000 (Hai triệu năm trăm nghìn) đồng để sung quỹ nhà nước.
- Tịch thu sung quỹ nhà nước số tiền 1.200.000 (Một triệu hai trăm
nghìn) đồng.
(Theo lệnh thanh toán ngày 26/4/2021)
- 7 -
- Tịch thu tiêu hủy:
+ 01 áo thun ngắn tay, màu tím (Đã qua sử dụng).
+ 01 quần short, màu trắng (Đã qua sử dụng).
(Theo Biên bản về việc giao nhận vật chứng, tài sản số 77 ngày
20/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 7).
3. Về án phí: Căn cứ vào các Điều 135, 136 Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015; Luật Phí và lệ phí và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Bị cáo phải nộp
án phí hình sự sơ thẩm 200.000 (hai trăm nghìn) đồng và án phí dân sự sơ
thẩm 875.000 (tám trăm bảy lăm nghìn) đồng.
4. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án: Căn cứ vào các Điều 357, Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với
các trường hợp Cơ quan Thi hành án dân sự có quyền chủ động ra quyết định
thi hành án) hoặc kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu bị cáo
phải thi hành án số tiền phải bồi thường nêu trên; nếu bị cáo chậm thi hành
thì bị cáo còn phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chậm thi hành tương
ứng với thời gian chậm thi hành theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
Tòa tuyên án; bị cáo, các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án sơ thẩm đến Tòa án nhân dân Tp. Hồ Chí Minh. Các đương sự
vắng mặt tại phiên tòa thì được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định pháp luật.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 75/2021/HS-ST ngày 21/10/2021 của TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Số bản án: 75/2021/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 21/10/2021
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Tuyên bố bị cáo Nguyễn Tấn Hải Đ phạm tội “Trộm cắp tài sản”.
1. Áp dụng vào điểm g khoản 2 Điều 173; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ
luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Tấn Hải Đ 03 (Ba) năm tù. Thời hạn tù tính từ
ngày 30/12/2020.
2. Áp dụng Điều 47, Điều 48 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi,
bổ sung năm 2017; Điều 106 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015:
- Buộc bị cáo Nguyễn Tấn Hải Đ phải bồi thường Công ty Cổ phần C
số tiền 17.500.000 (Mười bảy triệu năm trăm nghìn) đồng.
- Buộc bị cáo Nguyễn Tấn Hải Đ nộp lại số tiền thu lợi bất chính
2.500.000 (Hai triệu năm trăm nghìn) đồng để sung quỹ nhà nước.
- Tịch thu sung quỹ nhà nước số tiền 1.200.000 (Một triệu hai trăm
nghìn) đồng.
(Theo lệnh thanh toán ngày 26/4/2021)
- 7 -
- Tịch thu tiêu hủy:
+ 01 áo thun ngắn tay, màu tím (Đã qua sử dụng).
+ 01 quần short, màu trắng (Đã qua sử dụng).
(Theo Biên bản về việc giao nhận vật chứng, tài sản số 77 ngày
20/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 7).
3. Về án phí: Căn cứ vào các Điều 135, 136 Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015; Luật Phí và lệ phí và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Bị cáo phải nộp
án phí hình sự sơ thẩm 200.000 (hai trăm nghìn) đồng và án phí dân sự sơ
thẩm 875.000 (tám trăm bảy lăm nghìn) đồng.
4. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án: Căn cứ vào các Điều 357, Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với
các trường hợp Cơ quan Thi hành án dân sự có quyền chủ động ra quyết định
thi hành án) hoặc kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu bị cáo
phải thi hành án số tiền phải bồi thường nêu trên; nếu bị cáo chậm thi hành
thì bị cáo còn phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chậm thi hành tương
ứng với thời gian chậm thi hành theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
Tòa tuyên án; bị cáo, các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án sơ thẩm đến Tòa án nhân dân Tp. Hồ Chí Minh. Các đương sự
vắng mặt tại phiên tòa thì được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định pháp luật.