Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 01/2022/HS-ST ngày 06/01/2022 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh

  • Số bản án: 01/2022/HS-ST
  • Quan hệ pháp luật:
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 06/01/2022
  • Loại vụ/việc: Hình sự
  • Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố bị cáo Huỳnh Ngọc T (Méo) phạm tội: «Tàng trữ trái phép chất ma túy». - Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. - Xử phạt bị cáo Huỳnh Ngọc T (Méo) 03 (ba) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 01/9/2021. - Căn cứ điểm a, điểm c khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 và điểm a, điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) gói bên ngoài có ghi vụ số: 1094/21, có chữ ký niêm phong lại của Giám định viên Phan Tấn Quốc và cán bộ điều tra Phạm Tiến Nguyên. Bên trong có bột màu trắng có khối lượng 0,2025 (không phẩy hai không hai năm) gam; 01 (một) đoạn ống nhựa màu đen; 02 (hai) bơm kim tiêm; 01 (một) vỏ thuốc lá hiệu Sài Gòn. - Căn cứ khoản 2 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Trả lại bị cáo Huỳnh Ngọc T 01 (một) chiếc điện thoại di động bên ngoài có ghi chữ Iphone; 01 (một) sim điện thoại có dãy số 8401181092041860, đã được niêm phong, bên ngoài có các chữ ký ghi tên Mai Trọng Tân (Điều tra viên), Phạm Tiền Nguyên (cán bộ điều tra), Huỳnh Ngọc T và hình dấu Cơ quan điều tra Công an Quận 6. Trả lại bà Nguyễn Thị H 01 (một) chiếc xe gắn máy biển số 59K1-353.29, số khung: RLHJF3305CY-130099, số máy: JF33E-0130138 (loại xe hai bánh từ 50-175cm3, nhãn hiệu Honda, số loại Vision, sơn màu Trắng Bạc Đen, dung tích 108). Trả lại bà Nguyễn Thị Ngọc Q 2.003.000 (hai triệu không trăm lẻ ba ngàn) đồng. - Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bị cáo Huỳnh Ngọc T phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. - Bị cáo Huỳnh Ngọc T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
Tải về bản án