Hệ thống pháp luật

bản án hành chính

"bản án hành chính" được hiểu như sau:

Văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án hành chính.Theo quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, bản án hành chính phải có các nội dung sau đây: ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên tòa; họ, tên thành viên hội đồng xét xử, kiểm sát viên, thư ký phiên tòa; tên, địa chỉ của các đương sự, người đại diện của họ; yêu cầu của các đương sự; những tình tiết đã được chứng minh, những chứng cứ, căn cứ pháp luật để giải quyết vụ án; các quyết định của tòa án; án phí, người phải chịu án phí; quyền kháng cáo của đương sự. Đối với bản án phúc thẩm, ngoài các nội dung nêu trên, còn phải nêu rõ phần quyết định của bản án bị kháng cáo hoặc kháng nghị, nội dung kháng cáo, kháng nghị và quyết định của tòa án cấp phúc thẩm. Bản án của Hội đồng xét xử phải được chủ tọa phiên tòa công bố toàn văn. Bản sao bản án phải được gửi cho đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra bản án (Xt. Vụ án hành chính).Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, bản án hành chính sơ thẩm được quy định tại Điều 194 Bộ luật tố tụng hành chính năm 2015, bản án hành chính phúc thẩm được quy định tại Điều 242 Bộ luật tố tụng hành chính năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015.