bản án dân sự
"bản án dân sự" được hiểu như sau:
Văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án dân sự. Bản án dân sự phản ánh kết quả xét xử một vụ án dân sự cụ thể của một tòa án có thẩm quyền nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để đưa ra các quyết định của tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án.Bản án dân sự có hai loại: Bản án dân sự sơ thẩm và bản án dân sự phúc thẩm.Bản án dân sự sơ thẩm là văn bản tố tụng do hội đồng xét xử sơ thẩm lập, thể hiện quyết định của tòa án về xét xử vụ án dân sự lần đầu. Bản án dân sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, bản án dân sự sơ thẩm gồm có: phần mở đầu; phần nội dung vụ án và nhận định của tòa án; phần quyết định. Trong phần mở đầu ghi tên tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên hội đồng xét xử, thư ký tòa án, kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử. Trong phần nội dung vụ án và nhận định của tòa án ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, khởi kiện của cơ quan, tổ chức; đề nghị, yêu cầu phản tố của bị đơn; đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của tòa án; điểm, khoản và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà tòa án căn cứ để giải quyết vụ án. Trong nhận định của tòa án phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.Bản án dân sự phúc thẩm là văn bản tố tụng do hội đồng xét xử phúc thẩm lập, thể hiện quyết định của tòa án về xét xử lại vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm. Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án. Theo quy định tại Điều 279 Bộ luật tố tụng dân sự, bản án phúc thẩm gồm có: phần mở đầu; phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định của tòa án; phần quyết định. Trong phần mở đầu ghi tên của tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa, kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định của tòa án tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của tòa án cấp phúc thẩm; điểm, khoản và điều của văn bản quy phạm pháp luật mà tòa án cấp phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án. Trong nhận định của tòa án cấp phúc thẩm phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị. Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của tòa án cấp phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về việc phải chịu án phí sơ thẩm, phúc thẩm.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, bản án dân sự sơ thẩm được quy định tại Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bản án dân sự phúc thẩm được quy định tại Điều 313 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015.