Hệ thống pháp luật

Áp giá thu tiền sử dụng đất.

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD6

Câu hỏi:

Kính chào Luật sư! Tôi có câu hỏi mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Tôi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 4/12/2014. Văn phòng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quận 2 hẹn trả kết quả 4/1/2015 và sau đó áp giá thu tiền sử dụng đất là giá của năm 2015 là đúng hay sai?

Và quyết định về giá đất giai đoạn 2015- 2020 của UBND TP HCM là văn bản quy phạm pháp luật không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất: Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và áp dụng giá thu tiền sử dụng đất.

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, thời hạn giải quyết yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 15 ngày. Trong thời gian giải quyết yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu trong hồ sơ của bạn còn thiếu loại giấy tờ nào thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm hướng dẫn bạn làm lại, làm đúng, làm đủ, đồng thời cơ quan này còn có trách nhiệm hướng dẫn bạn về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính khi đăng ký quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, theo như thông tin mà bạn cung cấp thì hẹn trả kết quả 4/1/2015, tức là 1 tháng sau. Như vậy là không đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện, nơi quản lý của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, về việc đã nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng sau 1 tháng mới được cấp.

Theo đúng quy định của pháp luật về đất đai thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn sẽ được cấp trong năm 2014. Do đó, việc áp dụng thu tiền sử dụng đất giá của năm 2015 là không đúng theo quy định.

Thứ hai: Về quyết định về giá đất giai đoạn 2015- 2020 của UBND TP HCM là văn bản quy phạm pháp luật không?

Nghị định 91/2006/NĐ-CP quy định như sau:

"Các văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, như quyết định thành lập đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; quyết định ban hành quy chế hoạt động của các hội đồng, ban, ban chỉ đạo, Ủy ban lâm thời; quyết định ban hành quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị; quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức; quyết định xử lý vi phạm hành chính; các văn bản có tính chất chỉ đạo, điều hành hành chính; văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật."

- Mặt khác,quy định tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư 05/2014/TT-BTP đã nêu rõ:

"1. Quyết định công bố thủ tục hành chính là hình thức văn bản cá biệt được quy định gián tiếp (mẫu Quyết định công bố tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này), kết cấu cụ thể như sau:

a) Quyết định;

b) Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;

c) Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính (trong trường hợp công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và các tài liệu kèm theo (nếu có), gồm: mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; phí, lệ phí; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện."

- Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 09/2010/NĐ-CP) đã quy định văn bản hành chính bao gồm:

"Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ bản cam kết, bản thoả thuận, giấy chứng nhận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công".

- Theo đó, văn bản cá biệt được hiểu là: "những quyết định quản lý thành văn mang tính áp dụng pháp luật, do cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm giải quyết công việc cụ thể trong quản lý hành chính nhà nước."

Đối chiếu theo các quy định trên đây, thì Quyết định số 4267/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hồ Chí Minh mà bạn đã gửi kèm trên đây là 1 quyết định công bố thủ tục hành chính, do đó không phải là văn bản quy phạm pháp luật mà là 1 loại văn bản hành chính.

Do đây là 1 loại văn bản hành chính cá biệt, vì vậy cho nên tới thời điểm hiện tại, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về thời điểm có hiệu lực của các văn bản hành chính.

Thông thường, các văn bản hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp trên cả nước thường có hiệu lực thi hành ngay kể từ ngày ký ban hành trừ trường hợp văn bản quy định ngày khác. Tùy mỗi tỉnh, thành phố sẽ có hướng dẫn hay không về việc quy định cách thức ban hành văn bản hành chính, ví dụ như tại Điều 22, Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi đã quy định về hiệu lực văn bản như sau: "Thời điểm có hiệu lực của văn bản thường là thời điểm ký văn bản, trừ trường hợp văn bản quy định ngày khác. Cách ghi như sau: "Văn bản này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký."; trường hợp văn bản quy định ngày khác ghi là: "Văn bản này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm ...".

Như vậy, quyết định của UBND TP.HCM chỉ là văn bản hành chính mà không phải văn bản quy phạm pháp luật.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM