Xử phạt hành vi không lập báo cáo thống kê. Các hành vi vi phạm quy trình lập báo cáo thống kê, báo cáo tài chính bị xử lý thế nào?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: KT15

Câu hỏi:

Chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi, nếu không lập báo cáo thống kê, báo cáo tài chính thì có bị xử phạt không? Nếu bị xử phạt thì xử phạt bao nhiêu và căn cứ tại đâu? Cảm ơn Luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Nghị định 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

Theo đó, vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, bao gồm: Vi phạm các quy định về điều tra thống kê; vi phạm các quy định về báo cáo thống kê; vi phạm các quy định về phổ biến và sử dụng thông tin thống kê; vi phạm các quy định về lưu trữ tài liệu thống kê.

Như vậy, việc không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính là vi phạm quy định pháp luật và phải chịu xử phạt theo quy định.

Theo căn cứ tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định 79/2013/NĐ-CP về Vi phạm quy định về thời hạn báo cáo thống kê, quy định:

Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính.

Hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính là sau 15 ngày so với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.

Do đó, khi có hành vi không lập báo cáo thống kê, báo cáo tài chính thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu xử phạt hành chính theo quy định pháp luật.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM